Abiraterone acetate - Abiraterone Tablets

Đây là thuốc gì?

ABIRATERONE (đọc là a bir A ter one) điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Thuốc này tác dụng bằng cách giảm mức nội tiết tố testosterone trong cơ thể. Điều này ngăn cản các tế bào ung thư tuyến tiền liệt lây lan hoặc phát triển.

Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.

(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Yonsa, ZYTIGA

Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?

Họ cần biết liệu quý vị hiện có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:

  • Bệnh tiểu đường
  • Được giải phẫu
  • Bệnh tim
  • Huyết áp cao
  • Tiền sử nhịp tim hoặc tim đập không đều
  • Bệnh gan
  • Mức kali trong máu thấp
  • Phản ứng bất thường hoặc phản ứng dị ứng với abiraterone, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
  • Nếu bạn tình của quý vị đang mang thai hoặc dự định có thai
  • Đang cho con bú

Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?

Uống thuốc này cùng với nước. Dùng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Không được cắt, nghiền nát, hoặc nhai thuốc. Nuốt nguyên viên thuốc. Uống Zytiga khi bao tử đang trống, tối thiểu 1 giờ đồng hồ trước khi ăn hoặc 2 giờ đồng hồ sau khi ăn. Quý vị có thể uống Yonsa lúc no hoặc lúc đói. Nếu thuốc này gây khó chịu bao tử, thì hãy uống thuốc cùng với thức ăn. Duy trì dùng thuốc, trừ khi đội ngũ chăm sóc của quý vị yêu cầu ngưng dùng thuốc.

Nếu quý vị đang có thai, thì cầm thuốc này có thể có hại. Mang găng tay khi chạm vào thuốc hoặc chai thuốc. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc của quý vị về cách cầm vào thuốc này. Các hướng dẫn đặc biệt có thể áp dụng.

Hãy bàn bạc với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Có thể cần chăm sóc đặc biệt.

Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.

Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?

Nếu quý vị lỡ quên một liều thuốc, thì hãy bỏ qua liều thuốc đó. Hãy tiêm liều thuốc kế tiếp vào thời gian thường lệ. Không được dùng thêm liều hoặc dùng 2 liều cùng một lúc để bù cho liều thuốc đã bị lỡ quên. Nếu quý vị quên nhiều hơn 1 liều thuốc, hãy báo ngay cho đội ngũ chăm sóc của quý vị.

Những gì có thể tương tác với thuốc này?

Không được dùng thuốc này cùng với bất kỳ thứ nào sau đây:

  • Thioridazine

Thuốc này có thể tương tác với các thuốc sau đây:

  • Một số thuốc dùng cho các chứng co giật, chẳng hạn như carbamazepine, phenobarbital, phenytoin
  • Dextromethorphan
  • Pioglitazone
  • Rifabutin
  • Rifampin
  • Rifapentine

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.

Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?

Tình trạng của quý vị sẽ được theo dõi cẩn thận trong khi quý vị đang dùng thuốc này.

Thuốc này có thể làm tăng hoặc làm giảm đường huyết. Nguy cơ có thể cao hơn ở những bệnh nhân đã mắc bệnh tiểu đường. Hỏi đội ngũ chăm sóc xem quý vị có thể làm những gì để giảm nguy cơ đường huyết cao hoặc đường huyết thấp khi dùng thuốc này. Các dấu hiệu của đường huyết thấp bao gồm cảm giác ớn lạnh, da lạnh, tái hoặc đổ mồ hôi lạnh, buồn ngủ, đói cồn cào, tim đập nhanh, đau đầu, buồn ói, căng thẳng và lo âu, run rẩy, loạng choạng, mệt mỏi hoặc yếu ớt. Liên hệ với đội ngũ chăm sóc của mình ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ triệu chứng nào trong số này.

Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị hoặc bạn tình của quý vị có thai hoặc nghĩ rằng mình có thể đang có thai. Nếu bạn tình của quý vị có khả năng thụ thai, thì hãy sử dụng bao cao su khi sinh hoạt tình dục trong khi dùng thuốc này và trong 3 tuần sau khi dùng liều thuốc cuối cùng.

Nếu bạn tình của quý vị có thể đang mang thai, thì cô ấy không được cầm vào các viên thuốc không có vỏ hoặc những viên thuốc bị vỡ, bị nghiền nát hoặc hư hỏng mà không có biện pháp bảo vệ, chẳng hạn như đeo găng tay.

Thuốc này có thể gây vô sinh. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc của mình, nếu quý vị lo lắng về khả năng sinh sản của mình.

Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?

Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:

  • Các phản ứng dị ứng — da bị nổi ban, ngứa, nổi mày đay, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
  • Các thay đổi về nhịp tim — nhịp tim nhanh hoặc không đều, chóng mặt, cảm thấy yếu ớt hoặc choáng váng, đau ngực, khó thở
  • Tăng huyết áp
  • Tổn thương gan — đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn nôn, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm hoặc nâu, vàng da hoặc vàng mắt, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
  • Giảm chức năng tuyến thượng thận — buồn ói, ói mửa, mất cảm giác ngon miệng, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường, chóng mặt
  • Mức kali thấp — đau cơ bắp hoặc vọp bẻ, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường, nhịp tim nhanh hoặc không đều, táo bón
  • Sưng ở mắt cá chân, bàn tay, hoặc bàn chân

Các tác dụng phụ thường không cần phải đi điều trị (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):

  • Ho
  • Tiêu chảy
  • Mệt mỏi
  • Đau đầu
  • Cơn bốc hỏa
  • Đau khớp
  • Buồn nôn

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.

Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?

Để ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 25 độ C (68 đến 77 độ F). Vứt bỏ mọi thuốc chưa dùng sau ngày hết hạn.

Để vứt bỏ các thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn:

  • Mang thuốc đến chương trình nhận lại thuốc. Hãy hỏi nhà thuốc của quý vị hoặc cơ quan thực thi pháp luật để tìm địa điểm.
  • Nếu quý vị không thể trả lại thuốc, hãy kiểm tra nhãn hoặc tờ thông tin hướng dẫn để xem nên vứt thuốc vào thùng rác hoặc xả xuống cầu tiêu hay không. Nếu quý vị không chắc chắn, hãy hỏi đội ngũ chăm sóc. Nếu an toàn để bỏ vào thùng rác, hãy lấy hết thuốc ra khỏi hộp đựng. Trộn thuốc với chất thải của mèo, bụi bẩn, bã cà phê hoặc các chất thải khác. Niêm kín hỗn hợp trong túi hoặc hộp đựng. Bỏ vào thùng rác.

LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.

© 2025 Elsevier/Gold Standard (2023-11-08 00:00:00)

Clinical Trials

Search Cancer Clinical Trials

Carefully controlled studies to research the safety and benefits of new drugs and therapies.

Search

Peer Support

4th Angel Mentoring Program

Connect with a 4th Angel Mentor and speak to someone who understands.

4thangel.ccf.org

ChemoCare

Social Links