
Capecitabine Tablets
Đây là thuốc gì?
CAPECITABINE (đọc là ka pe SITE a been) điều trị một số loại ung thư. Thuốc này tác dụng bằng cách làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư.
Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.
(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Xeloda
Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?
Họ cần biết liệu quý vị hiện có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:
- Thiếu hụt men dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD)
- Bệnh tim
- Bệnh thận
- Bệnh gan
- Có số lượng tế bào máu thấp (bạch cầu, hồng cầu hoặc tiểu cầu)
- Dùng các thuốc để điều trị hoặc phòng ngừa cục máu đông
- Phản ứng bất thường hoặc phản ứng dị ứng với capecitabine, fluorouracil, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
- Nếu quý vị hoặc bạn tình của quý vị đang có thai hoặc có kế hoạch mang thai
- Đang nuôi con bằng sữa mẹ
Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?
Uống thuốc này cùng với nước. Dùng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc. Không được cắt, nghiền nát, hoặc nhai thuốc. Nuốt nguyên viên thuốc. Uống thuốc này trong vòng 30 phút sau bữa ăn. Đội ngũ chăm sóc của quý vị có thể thay đổi liều dùng hoặc yêu cầu quý vị ngưng dùng thuốc này nếu quý vị bị tác dụng phụ. Không được thay đổi liều dùng hoặc ngưng dùng thuốc, trừ khi đội ngũ chăm sóc của quý vị yêu cầu quý vị làm như vậy.
Thuốc này được dùng theo các chu kỳ. Sẽ có những ngày quý vị không uống thuốc. Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu quý vị có thắc mắc về thời điểm dùng thuốc. Điều rất quan trọng là phải tuân theo chính xác lịch trình dùng thuốc. Uống thuốc nhiều hơn số lần đã được chỉ dẫn có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Cầm vào thuốc này có thể gây hại. Mang găng tay khi chạm vào thuốc hoặc chai thuốc. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc của quý vị về cách cầm vào thuốc này. Các hướng dẫn đặc biệt có thể áp dụng.
Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Có thể cần chăm sóc đặc biệt.
Những người từ 65 tuổi trở lên có thể có phản ứng mạnh hơn.
Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.
Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?
Nếu quý vị lỡ quên một liều thuốc, thì hãy bỏ qua liều thuốc đó. Hãy tiêm liều thuốc kế tiếp vào thời gian thường lệ. Không được dùng thêm liều hoặc dùng 2 liều cùng một lúc để bù cho liều thuốc đã bị lỡ quên.
Những gì có thể tương tác với thuốc này?
- Allopurinol
- Aspirin và các thuốc giống aspirin
- Cyclosporine
- Thuốc lợi tiểu
- Acid folic
- Leucovorin
- Các thuốc dùng để điều trị bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như acyclovir, adefovir, amphotericin B, bacitracin, cidofovir, foscarnet, ganciclovir, gentamicin, pentamidine, vancomycin
- Các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), dùng để điều trị đau và viêm, chẳng hạn như ibuprofen hoặc naproxen
- Pamidronate
- Phenytoin
- Warfarin
- Acid zoledronic
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.
Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?
Tình trạng của quý vị sẽ được theo dõi cẩn thận trong khi quý vị đang dùng thuốc này.
Thuốc này có thể làm cho quý vị cảm thấy không được khỏe như thường lệ. Điều này không phải là hiếm gặp, vì thuốc hóa trị liệu có thể tác động lên tế bào lành lẫn tế bào ung thư. Hãy báo cáo mọi tác dụng phụ. Hãy tiếp tục đợt điều trị của quý vị ngay cả khi quý vị cảm thấy mệt, trừ khi đội ngũ chăm sóc yêu cầu quý vị ngưng điều trị.
Quý vị có thể cần phải đi làm xét nghiệm máu trong khi dùng thuốc này.
Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng. Hãy gọi cho đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu quý vị bị sốt, ớn lạnh, đau họng, hoặc có các triệu chứng khác của cảm lạnh hay cúm. Không được tự điều trị. Hãy cố tránh ở gần những người bị bệnh.
Tránh dùng các thuốc có chứa aspirin, acetaminophen, ibuprofen, naproxen hoặc ketoprofen, trừ khi được đội ngũ chăm sóc của quý vị chỉ dẫn. Các thuốc này có thể che lấp triệu chứng sốt.
Hãy cẩn thận khi đánh răng hoặc xỉa răng bằng chỉ nha khoa hay bằng tăm xỉa răng, vì quý vị có thể dễ bị nhiễm trùng hoặc dễ bị chảy máu hơn. Nếu quý vị có đi làm răng, thì hãy báo với nha sĩ rằng quý vị đang dùng thuốc này.
Hãy hỏi ý kiến đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị bị tiêu chảy nặng, bị buồn ói và ói mửa, hoặc nếu quý vị bị ra nhiều mồ hôi. Tình trạng mất quá nhiều dịch cơ thể có thể gây nguy hiểm khi quý vị dùng thuốc này.
Thuốc này có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng trên da. Những phản ứng này có thể xảy ra từ vài tuần đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Hãy liên lạc ngay với đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị bị sốt hoặc có triệu chứng giống như cúm kèm theo nổi ban. Ban có thể có màu đỏ hoặc tím và sau đó chuyển thành phồng rộp hoặc bong tróc da. Quý vị cũng có thể thấy nổi ban đỏ kèm theo sưng ở mặt, môi hoặc hạch bạch huyết ở cổ hoặc dưới cánh tay.
Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị hoặc bạn tình của quý vị có thể đang có thai. Thuốc này có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng nếu dùng trong thai kỳ và trong 6 tháng sau khi dùng liều thuốc cuối cùng. Quý vị sẽ cần thử thai âm tính trước khi bắt đầu dùng thuốc này. Nên tránh thai trong khi dùng thuốc này và trong 6 tháng sau liều thuốc cuối cùng. Đội ngũ chăm sóc có thể giúp quý vị tìm ra lựa chọn phù hợp với quý vị.
Nếu bạn tình của quý vị có khả năng thụ thai, thì hãy sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục trong khi dùng thuốc này và trong 3 tháng sau khi dùng liều thuốc cuối cùng.
Không được cho trẻ bú mẹ trong khi dùng thuốc này và trong vòng 1 tuần sau khi dùng liều thuốc cuối cùng.
Thuốc này có thể gây vô sinh. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu quý vị lo lắng về khả năng sinh sản của quý vị.
Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?
Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:
- Phản ứng dị ứng hoặc phù mạch — da bị phát ban, ngứa hoặc nổi mề đay, sưng mặt, mắt, môi, lưỡi, cánh tay hoặc chân, khó nuốt hoặc khó thở
- Mất nước — khát nước nhiều hơn, khô miệng, cảm thấy ngất xỉu hoặc choáng váng, đau đầu, nước tiểu màu vàng sẫm hoặc nâu
- Nhồi máu cơ tim — đau hoặc tức ở ngực, vai, cánh tay hoặc hàm, buồn ói, khó thở, da lạnh hoặc ẩm ướt, cảm thấy yếu ớt hoặc choáng váng
- Suy tim — khó thở, sưng cổ chân, bàn chân hoặc bàn tay, tăng cân đột ngột, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
- Các thay đổi về nhịp tim — nhịp tim nhanh hoặc không đều, chóng mặt, cảm thấy yếu ớt hoặc choáng váng, đau ngực, khó thở
- Nhiễm trùng — sốt, ớn lạnh, ho, đau họng, vết thương không lành, đau khi đi tiểu hoặc khó đi tiểu, cảm giác khó chịu toàn thân hoặc cảm thấy không khỏe
- Tổn thương thận — giảm lượng nước tiểu, sưng ở cổ chân, bàn tay hoặc bàn chân
- Tổn thương gan — đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn nôn, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm hoặc nâu, vàng da hoặc vàng mắt, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
- Số lượng hồng cầu thấp — yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường, chóng mặt, đau đầu, khó thở
- Mẩn đỏ, mụn nước, bong hoặc tróc da bao gồm bên trong miệng
- Đỏ, sưng và phồng rộp da ở bàn tay và bàn chân
- Bầm tím bất thường hoặc chảy máu bất thường
- Tiêu chảy dữ dội hoặc kéo dài
Các tác dụng phụ thường không cần phải điều trị nội khoa (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):
- Mệt mỏi
- Buồn nôn
- Đau bụng
- Nôn
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.
Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?
Để ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi.
Cất giữ ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 25 độ C (68 đến 77 độ F). Đậy chặt hộp đựng thuốc. Vứt bỏ mọi thuốc chưa dùng sau ngày hết hạn.
Để vứt bỏ các thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn:
- Mang thuốc đến chương trình nhận lại thuốc. Hãy hỏi nhà thuốc của quý vị hoặc cơ quan thực thi pháp luật để tìm địa điểm.
- Nếu quý vị không thể trả lại thuốc, hãy hỏi dược sĩ hoặc đội ngũ chăm sóc của mình cách vứt bỏ thuốc này một cách an toàn.
LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.