
Carisoprodol; Aspirin; Codeine Tablets
Đây là thuốc gì?
CARISOPRODOL; ASPIRIN; CODEINE (đọc là kar eye soe PROE dole; AS pir in; KOE deen) điều trị đau cơ và cứng cơ. Thuốc này được kê toa khi các loại thuốc giảm đau khác có tác dụng hoặc không dung nạp. Thuốc này tác dụng bằng cách làm dịu các dây thần kinh hoạt động quá mức trong cơ thể quý vị, giúp làm giãn cơ bắp của quý vị. Thuốc này cũng làm giảm viêm và đau. Thuốc này là kết hợp của một thuốc giãn cơ, một thuốc kháng viêm không phải steroid (Nonsteroidal anti-inflammatory drug - NSAID), và một thuốc opioid.
Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.
(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Soma Compound with Codeine
Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?
Họ cần biết liệu quý vị hiện có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:
- Rối loạn chảy máu
- Bướu não
- Thường xuyên uống rượu
- Chấn thương đầu
- Bệnh tim
- Bệnh thận
- Bệnh gan
- Bệnh phổi hoặc hô hấp (hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, COPD)
- Co giật
- Rối loạn sử dụng dược chất
- Các vấn đề về bao tử hoặc ruột
- Trong 14 ngày qua có uống thuốc ức chế men monoamine oxidase (MAOI - monoamine oxidase inhibitor) như là Marplan, Nardil, hoặc Parnate
- Phản ứng bất thường hoặc phản ứng dị ứng với aspirin, carisoprodol, codeine, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
- Đang có thai hoặc định có thai
- Đang cho con bú
Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?
Uống thuốc này với một ly nước. Hãy làm theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc. Nếu thuốc này gây khó chịu ở dạ dày, hãy uống thuốc lúc no hoặc với sữa. Không dùng nhiều thuốc hơn số lượng quý vị đã được chỉ dẫn.
Dược sĩ sẽ đưa cho quý vị một Bản Hướng Dẫn về Dược Phẩm (MedGuide) đặc biệt cho mỗi toa thuốc và cho mỗi lần mua thêm thuốc đó. Hãy bảo đảm đọc kỹ thông tin này mỗi lần.
Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Thuốc này không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Không được dùng thuốc này cho trẻ em dưới 18 tuổi sau khi giải phẫu cắt amidan và/hoặc nạo VA.
Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.
Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?
Nếu quý vị lỡ quên một liều thuốc, hãy dùng liều thuốc đó ngay khi có thể. Nếu gần đến lúc dùng liều thuốc kế tiếp, thì chỉ dùng liều thuốc kế tiếp đó. Không được dùng liều gấp đôi hoặc dùng thêm liều.
Những gì có thể tương tác với thuốc này?
Không được dùng thuốc này cùng với bất kỳ thứ nào sau đây:
- Abrocitinib
- Cidofovir
- Defibrotide
- Ketorolac
- Linezolid
- Các thuốc ức chế men monoamine oxidase (monoamine oxidase inhibitor - MAOI), chẳng hạn như Marplan, Nardil, và Parnate
- Xanh methylene
- Ozanimod
- Probenecid
- Samidorphan
Thuốc này có thể tương tác với các thuốc sau đây:
- Acetazolamide
- Rượu
- Atropine
- Các thuốc nhóm benzodiazepine, chẳng hạn như alprazolam, diazepam, lorazepam
- Một số thuốc kháng sinh, chẳng hạn như amikacin, bacitracin, clarithromycin, erythromycin, gentamicin, rifampin, tobramycin, vancomycin
- Một số thuốc kháng histamine
- Một số thuốc kháng virus dùng để trị HIV hoặc viêm gan
- Một số thuốc dùng để trị các vấn đề về bọng đái, chẳng hạn như oxybutynin, hoặc tolterodine
- Một số thuốc dùng để trị huyết áp, bệnh tim, nhịp tim không đều
- Một số thuốc dùng cho chứng trầm cảm, chẳng hạn như amitriptyline, bupropion, fluoxetine, mirtazapine, paroxetine, sertraline, trazodone
- Một số thuốc dùng để trị bệnh tiểu đường, như là glipizide, glyburide, insulin
- Một số thuốc dùng để trị các bệnh nhiễm nấm, chẳng hạn như amphotericin B, ketoconazole, itraconazole, posaconazole
- Một số thuốc dùng để trị chứng đau nửa đầu, chẳng hạn như almotriptan, eletriptan, frovatriptan, naratriptan, rizatriptan, sumatriptan, zolmitriptan
- Một số thuốc dùng cho tình trạng bị buồn ói hoặc ói, chẳng hạn như granisetron hoặc ondansetron
- Một số thuốc dùng để trị bệnh Parkinson, chẳng hạn như benztropine hoặc trihexyphenidyl
- Một số thuốc dùng cho các chứng co giật, chẳng hạn như carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, primidone, acid valproic
- Một số thuốc dùng cho các vấn đề về bao tử, chẳng hạn như dicyclomine hoặc hyoscyamine
- Một số thuốc dùng cho chứng say tàu xe, chẳng hạn như scopolamine
- Một số thuốc điều trị hoặc phòng ngừa cục máu đông, chẳng hạn như warfarin, enoxaparin, dalteparin, apixaban, dabigatran, rivaroxaban
- Cisplatin
- Cyclosporine
- Các thuốc lợi tiểu
- Foscarnet
- Ipratropium
- Các thuốc gây buồn ngủ trước khi làm thủ thuật, chẳng hạn như propofol
- Các thuốc giúp quý vị đi vào giấc ngủ
- Các thuốc làm giãn cơ
- Methazolamide
- Methotrexate
- Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), dùng để điều trị đau và viêm, chẳng hạn như ibuprofen hoặc naproxen
- Các thuốc trị ho hoặc giảm đau chứa opioid
- Các thuốc nhóm phenothiazine, chẳng hạn như chlorpromazine, prochlorperazine, thioridazine
- Quinidine
- Các thuốc steroid, chẳng hạn như prednisone hoặc cortisone
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.
Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?
Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc của quý vị nếu quý vị không hết đau, nếu bị đau nhiều hơn, hoặc nếu quý vị bị một kiểu đau mới hoặc kiểu đau khác. Quý vị có thể bị nhờn với thuốc này. Lờn thuốc có nghĩa là quý vị sẽ cần dùng liều cao hơn để giảm đau. Lờn thuốc là điều bình thường và được lường trước, nếu quý vị dùng thuốc này trong một thời gian dài.
Dùng thuốc này với các chất kích thích khác gây buồn ngủ, chẳng hạn như rượu/bia, benzodiazepin hoặc các loại thuốc phiện (opioid) khác có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Hãy đưa cho đội ngũ chăm sóc của quý vị danh sách tất cả các loại thuốc quý vị sử dụng. Họ sẽ cho quý vị biết liều lượng thuốc cần dùng. Không được dùng nhiều thuốc hơn đã được chỉ dẫn. Hãy gọi dịch vụ cấp cứu nếu quý vị có vấn đề về thở hoặc khó giữ tỉnh táo.
Sử dụng thuốc này lâu dài có thể khiến não và cơ thể quý vị lệ thuộc vào thuốc. Điều này có thể xảy ra ngay cả khi dùng thuốc theo hướng dẫn của đội ngũ chăm sóc. Quý vị và đội ngũ chăm sóc của quý vị sẽ cùng bàn bạc để xác định quý vị sẽ cần dùng thuốc này trong bao lâu. Nếu đội ngũ chăm sóc của quý vị muốn quý vị ngừng thuốc này thì liều thuốc sẽ được giảm từ từ để giảm nguy cơ bị các tác dụng phụ.
Naloxone là thuốc cấp cứu dùng cho tình trạng quá liều thuốc opioid. Tình trạng quá liều có thể xảy ra nếu quý vị dùng quá nhiều thuốc phiện (opioid). Điều này cũng có thể xảy ra nếu dùng thuốc opioid cùng với các thuốc hoặc các chất kích thích khác, chẳng hạn như rượu/bia. Cần phải biết các triệu chứng quá liều, chẳng hạn như khó thở, buồn ngủ hoặc mệt mỏi khác thường, hoặc không thể phản ứng hoặc không thể thức giấc. Hãy bảo đảm rằng quý vị báo cho người chăm sóc và người tiếp xúc gần về chỗ cất giữ thuốc naloxone của quý vị. Hãy bảo đảm họ biết cách dùng thuốc. Sau khi cho dùng naloxone, người cho dùng thuốc phải gọi dịch vụ cấp cứu. Naloxone là liệu pháp điều trị tạm thời. Có thể cần phải dùng các liều lặp lại.
Thuốc này có thể ảnh hưởng đến khả năng phối hợp, thời gian phản ứng, hoặc khả năng phán đoán của quý vị. Không được lái xe hoặc vận hành máy móc cho tới khi biết được thuốc này ảnh hưởng lên quý vị như thế nào. Ngồi dậy hoặc đứng dậy từ từ để giảm nguy cơ choáng váng hoặc ngất xỉu. Uống rượu/bia cùng với thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ này.
Hãy hỏi ý kiến đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị bị tiêu chảy nặng, bị buồn nôn và nôn mửa, hoặc nếu quý vị bị ra nhiều mồ hôi. Tình trạng mất quá nhiều dịch cơ thể có thể gây nguy hiểm khi quý vị dùng thuốc này.
Không được dùng các thuốc khác có aspirin, ibuprofen, hoặc naproxen cùng với thuốc này. Các tác dụng phụ như khó chịu ở bao tử, buồn nôn, hoặc loét có thể dễ xảy ra hơn. Nhiều loại thuốc không cần toa có chứa aspirin, ibuprofen hoặc naproxen Hãy luôn luôn đọc kỹ nhãn thuốc.
Thuốc này có thể gây loét và chảy máu nghiêm trọng ở bao tử. Điều này có thể xảy ra mà không có dấu hiệu cảnh báo nào. Hút thuốc lá, uống rượu, tuổi cao già và tình trạng sức khỏe kém cũng có thể làm tăng nguy cơ. Hãy lập tức gọi cho đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu quý vị bị đau bao tử hoặc có máu trong chất nôn hoặc phân.
Thuốc này có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng trên da. Những phản ứng này có thể xảy ra từ vài tuần đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Hãy liên lạc ngay với đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị bị sốt hoặc có triệu chứng giống như cúm kèm theo nổi ban. Ban có thể có màu đỏ hoặc tím và sau đó chuyển thành phồng rộp hoặc bong tróc da. Hoặc, quý vị có thể thấy nổi ban đỏ kèm theo sưng ở mặt, môi hoặc hạch bạch huyết ở cổ hoặc dưới cánh tay.
Thuốc này sẽ gây táo bón. Nếu quý vị không đi tiêu trong 3 ngày, hãy gọi cho đội ngũ chăm sóc của quý vị.
Quý vị có thể bị khô miệng. Nhai kẹo cao su không có đường hoặc ngậm kẹo cứng và uống nhiều nước có thể hữu ích. Hãy liên lạc với đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu vấn đề không chấm dứt hoặc nặng.
Hãy hỏi đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu quý vị có thai. Sử dụng thuốc này kéo dài trong thai kỳ có thể gây ra hiện tượng cai thuốc tạm thời ở trẻ sơ sinh.
Hãy hỏi ý kiến đội ngũ chăm sóc trước khi nuôi con bằng sữa mẹ. Có thể cần thay đổi kế hoạch điều trị của quý vị. Nếu quý vị nuôi con bằng sữa mẹ trong khi dùng thuốc này, hãy đi điều trị ngay lập tức nếu quý vị nhận thấy trẻ thở chậm hoặc tiếng thở bất thường, buồn ngủ bất thường hoặc không thể thức dậy, hoặc đi ủ rũ.
Sử dụng thuốc này lâu dài có thể gây vô sinh. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu quý vị lo lắng về khả năng sinh sản của mình.
Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?
Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:
- Các phản ứng dị ứng — phát ban, ngứa, nổi mày đay trên da, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
- Chảy máu — phân có máu hoặc màu đen, như hắc ín, nôn ra máu hoặc chất màu nâu giống bã cà phê, nước tiểu màu đỏ hoặc nâu sẫm, các đốm nhỏ màu đỏ hoặc tím trên da, bầm tím hoặc chảy máu bất thường
- Ức chế hệ thần kinh trung ương (central nervous system, CNS) — thở chậm hoặc nông, hụt hơi, cảm thấy muốn ngất xỉu, choáng váng, lú lẫn, khó tỉnh táo
- Mất thính lực, ù tai
- Tổn thương thận — giảm lượng nước tiểu, sưng ở cổ chân, bàn tay hoặc bàn chân
- Tổn thương gan — đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn nôn, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm hoặc nâu, vàng da hoặc vàng mắt, suy yếu hoặc mệt mỏi khác thường
- Giảm chức năng tuyến thượng thận — buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, suy yếu hoặc mệt mỏi khác thường, choáng váng
- Huyết áp thấp — choáng váng, cảm thấy muốn ngất xỉu hoặc quay cuồng, nhìn mờ
- Phát ban, sốt, và sưng hạch bạch huyết
- Đỏ, mụn nước, bong hoặc tróc da, bao gồm bên trong miệng
- Các mảng tròn màu đỏ hoặc sẫm trên da có thể gây ngứa, bỏng rát và phồng rộp
Các tác dụng phụ thường không cần được chăm sóc y tế (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):
- Táo bón
- Choáng váng
- Buồn ngủ
- Khô miệng
- Đau đầu
- Buồn nôn
- Nôn mửa
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.
Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?
Để thuốc này ngoài tầm với của trẻ em và vật nuôi. Bảo quản thuốc ở nơi khuất tầm nhìn và an toàn. Không dùng chung thuốc với người khác. Lạm dụng thuốc này là hành động nguy hiểm và trái luật.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 25 độ C (68 đến 77 độ F). Tránh ánh sáng và hơi ẩm. Đậy chặt hộp đựng thuốc. Thải bỏ tất cả thuốc chưa dùng sau ngày hết hạn.
Thuốc này có thể gây nguy hại và tử vong nếu những người lớn khác, trẻ em hoặc vật nuôi ăn phải thuốc này. Điều quan trọng là phải thải bỏ thuốc ngay khi quý vị không cần nữa hoặc khi thuốc đã hết hạn sử dụng. Để thải bỏ thuốc này:
- Mang thuốc đến chương trình nhận lại thuốc. Hãy hỏi nhà thuốc của quý vị hoặc cơ quan thực thi pháp luật để tìm địa điểm.
- Hãy làm theo các bước mà nhà thuốc hướng dẫn cho quý vị. Quý vị có thể được cấp một phong bì thư gửi lại đã trả trước bưu phí hoặc sản phẩm tiêu hủy để thải bỏ thuốc một cách an toàn.
- Nếu không có sẵn các lựa chọn khác, thì hãy kiểm tra tờ thông tin hướng dẫn hoặc hướng dẫn dùng thuốc để xem có nên xả thuốc xuống bồn cầu hoặc bỏ vào thùng rác ở nhà không. Nếu quý vị không chắc chắn, hãy hỏi đội ngũ chăm sóc. Nếu an toàn để bỏ vào thùng rác, hãy lấy hết thuốc ra khỏi hộp đựng. Trộn thuốc với cát vệ sinh cho mèo, bụi bẩn, bã cà phê đã qua sử dụng hoặc một chất không mong muốn khác. Niêm kín hỗn hợp trong đồ đựng, chẳng hạn như túi nhựa. Bỏ vào thùng rác.
LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.