
Eltrombopag Tablets
Đây là thuốc gì?
ELTROMBOPAG (đọc là el TROM boe pag) điều trị số lượng tiểu cầu thấp trong cơ thể quý vị do bệnh gan hoặc giảm tiểu cầu miễn dịch (immune thrombocytopeniam ITP) gây ra. Thuốc này tác dụng bằng cách tăng lượng tiểu cầu trong máu của quý vị. Điều này làm giảm nguy cơ chảy máu. Thuốc này cũng có thể được dùng để điều trị bệnh thiếu máu bất sản, một tình trạng xảy ra khi cơ thể quý vị không tạo ra đủ tế bào máu mới.
Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.
(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Alvaiz, Promacta
Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?
Họ cần biết liệu quý vị hiện có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:
- Ung thư
- Bệnh về mắt, các vấn đề về thị lực
- Đã bị cắt bỏ lá lách
- Tiền sử có máu đông cục
- Bệnh thận
- Bệnh gan
- Có số lượng tế bào máu thấp, chẳng hạn như số lượng bạch cầu, tiểu cầu hoặc hồng cầu thấp
- Phản ứng bất thường hoặc phản ứng dị ứng với eltrombopag, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
- Đang có thai hoăc đang muốn có thai
- Đang cho con bú
Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?
Uống thuốc này cùng với nước. Dùng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Không được cắt, nghiền nát, hoặc nhai thuốc. Nuốt nguyên viên thuốc. Uống thuốc này lúc đói, tối thiểu 30 phút trước khi ăn và 2 giờ sau khi ăn. Cũng có thể uống thuốc này trong bữa ăn ít canxi (50 mg hoặc ít hơn). Duy trì dùng thuốc, trừ khi đội ngũ chăm sóc của quý vị yêu cầu ngưng dùng thuốc.
Uống các sản phẩm có chứa nhôm, canxi, sắt, ma-giê, selenium hoặc kẽm vào thời điểm khác với thời điểm uống thuốc này trong ngày. Uống thuốc này 2 giờ trước hoặc 4 giờ sau các sản phẩm đó.
Dược sĩ sẽ đưa cho quý vị một Bản hướng dẫn sử dụng thuốc (MedGuide) đặc biệt cho mỗi toa thuốc và cho mỗi lần mua thêm thuốc đó. Hãy bảo đảm đọc kỹ thông tin này mỗi lần.
Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Thuốc này có thể được kê toa cho trẻ em trong các tình trạng có chọn lọc, nhưng cần phải thận trọng.
Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.
Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?
Nếu quý vị lỡ quên một liều thuốc, thì hãy bỏ qua liều thuốc đó. Hãy dùng liều thuốc kế tiếp vào thời gian thường lệ. Không được dùng thêm liều hoặc dùng 2 liều cùng một lúc để bù cho liều thuốc đã bị lỡ quên.
Những gì có thể tương tác với thuốc này?
- Các thuốc kháng acid
- Bosentan
- Các chế phẩm bổ sung calci
- Một số loại thuốc dùng để điều trị cholesterol, chẳng hạn như atorvastatin, fluvastatin, pravastatin, rosuvastatin
- Một số thuốc điều trị hoặc phòng ngừa cục máu đông, chẳng hạn như warfarin, enoxaparin, dalteparin, apixaban, dabigatran, và rivaroxaban
- Ezetimibe
- Glyburide
- Imatinib
- Irinotecan
- Các chế phẩm bổ sung sắt
- Lapatinib
- Các chế phẩm bổ sung magiê
- Methotrexate
- Mitoxantrone
- Vitamin tổng hợp có khoáng chất
- Các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), dùng để điều trị đau và viêm, chẳng hạn như ibuprofen hoặc naproxen
- Olmesartan
- Omeprazole
- Repaglinide
- Rifampin
- Selen
- Sulfasalazine
- Topotecan
- Valsartan
- Kẽm
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.
Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?
Hãy đi gặp đội ngũ chăm sóc để kiểm tra định kỳ tiến triển của quý vị. Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu các triệu chứng của quý vị không đỡ hơn, hoặc trở nên trầm trọng hơn.
Quý vị có thể cần làm xét nghiệm máu trong khi dùng thuốc này.
Quý vị có thể được kiểm tra thị lực trước và trong khi dùng thuốc này. Hãy báo ngay cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị có bất kỳ thay đổi nào về thị lực.
Thuốc này có thể gây tổn thương gan. Nguy cơ gia tăng nếu quý vị bị viêm gan C và cũng dùng interferon và ribavirin.
Hãy tránh các môn thể thao và các hoạt động có thể gây thương tích ngay cả sau khi quý vị đã ngừng dùng thuốc này. Bị té hoặc bị thương nặng có thể gây chảy máu ngầm. Hãy cẩn thận khi sử dụng các dụng cụ bén nhọn hoặc dao. Hãy cân nhắc việc dùng dao cạo điện (electric razor). Hãy đặc biệt cẩn thận khi đánh răng hoặc xỉa răng bằng chỉ nha khoa. Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc biết mọi vết thương, vết bầm tím hoặc nốt đỏ trên da của mình.
Hãy hỏi đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu quý vị có thai. Thuốc này có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng nếu dùng trong thai kỳ và trong 7 ngày sau khi dùng liều thuốc cuối cùng. Nên tránh thai trong khi dùng thuốc này và trong 7 ngày sau khi dùng liều thuốc cuối cùng. Đội ngũ chăm sóc có thể giúp quý vị tìm ra lựa chọn phù hợp với quý vị.
Không được nuôi con bằng sữa mẹ trong khi dùng thuốc này.
Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?
Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:
- Các phản ứng dị ứng — da bị nổi ban, ngứa, nổi mày đay, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
- Thay đổi thị lực như mờ mắt, nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn, giảm thị lực
- Tổn thương gan — đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn nôn, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm hoặc nâu, vàng da hoặc vàng mắt, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
- Cục máu đông — đau, sưng hoặc nóng ở chân, khó thở, đau ngực
Các tác dụng phụ thường không cần phải đi điều trị (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):
- Ho
- Tiêu chảy
- Mệt mỏi
- Sốt
- Đau đầu
- Buồn nôn
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.
Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?
Để ngoài tầm với của trẻ em và vật nuôi.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 25 độ C (68 đến 77 độ F). Thải bỏ tất cả thuốc chưa dùng sau ngày hết hạn.
Để thải bỏ các thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn:
- Mang thuốc đến chương trình nhận lại thuốc. Hãy hỏi nhà thuốc của quý vị hoặc cơ quan thực thi pháp luật để tìm địa điểm.
- Nếu quý vị không thể trả lại thuốc, hãy kiểm tra nhãn hoặc tờ thông tin hướng dẫn để xem nên vứt thuốc vào thùng rác hoặc xả xuống cầu tiêu hay không. Nếu quý vị không chắc chắn, hãy hỏi đội ngũ chăm sóc. Nếu an toàn để bỏ vào thùng rác, hãy lấy hết thuốc ra khỏi hộp đựng. Trộn thuốc với chất thải của mèo, bụi bẩn, bã cà phê hoặc các chất thải khác. Niêm kín hỗn hợp trong túi hoặc hộp đựng. Bỏ vào thùng rác.
LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.