
Epoetin Alfa Injection
Đây là thuốc gì?
EPOETIN ALFA (đọc là e POE e tin AL fa) điều trị lượng hồng cầu thấp (thiếu máu) do bệnh thận hoặc hóa trị liệu, hoặc do dùng các thuốc điều trị HIV. Thuốc này cũng có thể được dùng ở những người có nguy cơ bị mất máu trong khi phẫu thuật. Thuốc này tác dụng bằng cách giúp cơ thể quý vị tạo ra thêm các tế bào hồng cầu, làm giảm nhu cầu truyền máu.
Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.
(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Epogen, Procrit, Retacrit
Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?
Họ cần biết liệu quý vị hiện có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:
- Cục máu đông
- Ung thư
- Bệnh tim
- Huyết áp cao
- Đang được chạy thận nhân tạo
- Co giật
- Đột quỵ
- Phản ứng bất thường hoặc phản ứng dị ứng với epoetin alfa, albumin, cồn benzyl, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
- Đang có thai hoặc định có thai
- Đang cho con bú
Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?
Thuốc này để tiêm vào tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Thuốc này thường được đội ngũ chăm sóc cho dùng tại bệnh viện hoặc phòng mạch. Thuốc cũng có thể được cho dùng tại nhà.
Nếu quý vị có thuốc này tại nhà, thì quý vị sẽ được bày cách sửa soạn và cách dùng thuốc. Hãy sử dụng đúng như đã được chỉ dẫn. Dùng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Duy trì dùng thuốc, trừ khi đội ngũ chăm sóc của quý vị yêu cầu ngưng dùng thuốc.
Điều quan trọng là quý vị phải bỏ kim tiêm và ống tiêm đã dùng vào thùng chuyên đựng vật bén nhọn. Không được bỏ chúng vào thùng rác thông thường. Nếu quý vị không có thùng chuyên đựng vật bén nhọn, thì hãy gọi tới dược sĩ hoặc đội ngũ chăm sóc của mình để xin một cái.
Dược sĩ sẽ đưa cho quý vị một Bản Hướng Dẫn về Dược Phẩm (MedGuide) đặc biệt cho mỗi toa thuốc và cho mỗi lần mua thêm thuốc đó. Hãy bảo đảm đọc kỹ thông tin này mỗi lần.
Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Mặc dù thuốc này có thể được dùng cho trẻ nhỏ chỉ mới 1 tháng tuổi trong những trường hợp chọn lọc, nhưng cần phải thận trọng.
Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.
Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?
Nếu quý vị lỡ quên một liều thuốc, hãy dùng liều thuốc đó ngay khi có thể. Nếu gần đến lúc dùng liều thuốc kế tiếp, thì chỉ dùng liều thuốc kế tiếp đó. Không được dùng liều gấp đôi hoặc dùng thêm liều.
Những gì có thể tương tác với thuốc này?
- Darbepoetin alfa
- Methoxy polyethylene glycol-epoetin beta
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.
Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?
Hãy đi gặp đội ngũ chăm sóc để kiểm tra định kỳ sự tiến triển của quý vị. Hãy đo huyết áp như đã được chỉ dẫn. Hãy biết rõ huyết áp của quý vị nên là bao nhiêu, và khi nào quý vị cần liên hệ với đội ngũ chăm sóc. Tình trạng của quý vị sẽ được theo dõi cẩn thận trong khi quý vị đang dùng thuốc này.
Quý vị có thể cần đi làm xét nghiệm máu trong khi đang dùng thuốc này.
Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?
Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:
- Các phản ứng dị ứng — da bị nổi ban, ngứa, nổi mày đay, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
- Cục máu đông — đau, sưng hoặc nóng ở chân, khó thở, đau ngực
- Nhồi máu cơ tim — đau hoặc tức ở ngực, vai, cánh tay hoặc hàm, buồn ói, khó thở, da lạnh hoặc ẩm ướt, cảm thấy yếu ớt hoặc choáng váng
- Tăng huyết áp
- Nổi ban, sốt, và sưng hạch bạch huyết
- Mẩn đỏ, rộp da, bong hoặc tróc da bao gồm bên trong miệng
- Co giật
- Đột quỵ — đột ngột bị tê hoặc yếu ở mặt, cánh tay hoặc chân, nói khó, lú lẫn, khó đi lại, mất thăng bằng hoặc phối hợp động tác, chóng mặt, đau đầu dữ dội, thay đổi thị lực
Các tác dụng phụ thường không cần phải chăm sóc y tế (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):
- Đau xương, lưng, khớp, hoặc cơ bắp
- Ho
- Đau đầu
- Buồn ói
- Đau, đỏ, hoặc kích ứng ở chỗ tiêm
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.
Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?
Để ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi.
Cất giữ trong tủ lạnh. Không được để đông lạnh. Không được lắc. Tránh ánh sáng. Để thuốc này ở nguyên trong hộp đựng nguyên thủy cho đến khi quý vị sẵn sàng dùng thuốc. Hãy xem trên chế phẩm thông tin về cách cất giữ. Vứt bỏ mọi thuốc chưa dùng sau ngày hết hạn.
Để vứt bỏ các thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn:
- Mang thuốc đến chương trình nhận lại thuốc. Hãy hỏi nhà thuốc của quý vị hoặc cơ quan thực thi pháp luật để tìm địa điểm.
- Nếu quý vị không thể trả lại thuốc, hãy hỏi dược sĩ hoặc đội ngũ chăm sóc của mình cách vất bỏ thuốc này một cách an toàn.
LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.