Hydrocort Acetate - Hydrocortisone Cream, Lotion, Ointment, or Solution

Đây là thuốc gì?

HYDROCORTISONE (đọc là hye droe KOR ti sone) làm giảm sưng, đỏ, ngứa , hoặc phát ban do các tình trạng ở da, chẳng hạn như chàm da. Thuốc này tác dụng bằng cách làm giảm viêm da. Thuốc này thuộc về một nhóm thuốc được gọi là steroid bôi tại chỗ.

Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.

(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Ala-Cort, Ala-Scalp, Anusol HC, Aqua Glycolic HC, Aquaphor, Aquaphor Children's Itch Relief, Aquaphor Itch Relief, Aveeno, Balneol for Her, Caldecort, Cetacort, Cortaid, Cortaid Advanced, Cortaid Intensive Therapy, Cortaid Sensitive Skin, CortAlo, Corticaine, Corticool, Cortizone, Cortizone-10, Cortizone-10 Cooling Relief, Cortizone-10 External Itch Relief, Cortizone-10 Intensive Healing, Cortizone-10 Plus, Cortizone-5, DermacinRx Hydroxate, Dermarest Dricort, Dermarest Eczema, DERMASORB HC Complete, Gly-Cort, Hycort, Hydro Skin, Hydrocort, Hydrocortisone in Absorbase, Hydroskin, Hydroxym, Hytone, Instacort, Lacticare HC, Locoid, Locoid Lipocream, MiCort-HC, Monistat Complete Care Instant Itch Relief Cream, Neosporin Eczema, NuCort, Nutracort, NuZon, Pandel, Pediaderm HC, Penecort, Preparation H Hydrocortisone, Procto-Kit, Procto-Med HC, Procto-Pak, Proctocort, Proctocream-HC, Proctosol-HC, Proctozone-HC, Rederm, Sarnol-HC, Scalacort, Scalpicin Anti-Itch, Texacort, Tucks HC, Vagisil Anti-Itch, VANICREAM HC, Walgreens Intensive Healing, Westcort

Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?

Họ cần biết liệu quý vị hiện có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:

  • Vùng da bỏng hoặc tổn thương rộng
  • Nhiễm trùng da
  • Đang dùng các thuốc có chứa steroid, chẳng hạn như dexamethasone hoặc prednisone
  • Đang dùng kem steroid, kem dưỡng da, hoặc thuốc hít
  • Phản ứng bất thường hoặc phản ứng dị ứng với hydrocortisone, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
  • Đang có thai hoặc định có thai
  • Đang cho con bú

Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?

Thuốc này chỉ để dùng bôi ngoài. Không được uống. Rửa tay trước và sau khi dùng. Nếu quý vị đang điều trị bàn tay, thì chỉ rửa tay trước khi dùng. Không được dùng trên vùng da lành lặn hoặc trên một vùng da rộng. Không được để thuốc này dính vào mắt. Nếu quý vị bị, thì hãy rửa với nhiều nước máy (tap water) mát. Dùng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Không được dùng thuốc này nhiều hơn số lần đã được hướng dẫn, hoặc lâu hơn khoảng thời gian đã được đội ngũ chăm sóc của quý vị kê đơn. Duy trì dùng thuốc, trừ khi đội ngũ chăm sóc của quý vị yêu cầu ngưng dùng thuốc.

Bôi một lớp thuốc mỏng vào vùng bị ảnh hưởng và chà một cách nhẹ nhàng. Không được băng kín hoặc bọc kín vùng da đang được điều trị, trừ khi được đội ngũ chăm sóc chỉ dẫn làm như vậy.

Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Mặc dù thuốc có thể được kê toa cho trẻ nhỏ chỉ mới 2 tuổi trong những trường hợp chọn lọc, nhưng cần phải thận trọng.

Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.

Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?

Nếu quý vị lỡ quên một liều thuốc, hãy dùng liều thuốc đó ngay khi có thể. Nếu hầu như đã đến giờ dùng liều thuốc kế tiếp, thì chỉ dùng liều thuốc kế tiếp đó. Không được dùng liều gấp đôi hoặc dùng thêm liều.

Những gì có thể tương tác với thuốc này?

Các tương tác với thuốc không xảy ra. Không được dùng bất kỳ chế phẩm nào khác dùng cho da ở vùng bị ảnh hưởng mà không hỏi ý kiến đội ngũ chăm sóc của mình.

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.

Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?

Hãy đi gặp đội ngũ chăm sóc để kiểm tra định kỳ sự tiến triển của quý vị. Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc của mình, nếu các triệu chứng của quý vị không khá hơn, hoặc trở nên nặng hơn.

Hãy gọi cho đội ngũ chăm sóc của mình, nếu quý vị ở gần ai đó bị bệnh sởi, thủy đậu, hoặc nếu quý vị bị loét hoặc rộp da không lành một cách thỏa đáng.

Thuốc này có thể làm hư và làm giảm tác dụng của các sản phẩm có chứa latex, chẳng hạn như bao cao su và màng ngăn âm đạo. Tránh để thuốc này tiếp xúc với các sản phẩm có chứa latex; vứt bỏ mọi sản phẩm đã bị dính thuốc này.

Không được dùng thuốc này cho chứng bị hăm do tã lót, trừ khi được đội ngũ chăm sóc của quý vị chỉ dẫn làm như vậy. Nếu bôi thuốc này lên vùng quấn tã, không được dùng tã chật hoặc quần nhựa bó sát che lên vùng đó. Điều này có thể làm tăng lượng thuốc xuyên qua da và làm tăng nguy cơ bị tác dụng phụ nghiêm trọng.

Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?

Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:

  • Các phản ứng dị ứng — da bị nổi ban, ngứa, nổi mày đay, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
  • Nóng rát, ngứa, tạo vảy cứng, hoặc bong tróc ở vùng da được điều trị
  • Da bị mỏng hoặc giòn, dẫn đến dễ bị bầm tím
  • Nhiễm trùng da — da bị đỏ, sưng tấy, nóng hoặc đau
  • Các nốt mụn nhỏ, đỏ, chứa đầy mủ ở vùng da xung quanh nang lông

Các tác dụng phụ thường không cần phải chăm sóc y tế (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):

  • Da bị khô, mẩn đỏ hoặc kích ứng nhẹ
  • Mọc tóc lông không mong muốn ở chỗ bôi thuốc

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.

Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?

Để ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi.

Cất giữ ở nhiệt độ phòng từ 15 đến 30 độ C (59 đến 86 độ F). Không được để đông lạnh. Vứt bỏ mọi thuốc chưa dùng sau ngày hết hạn.

Để vứt bỏ các thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn:

  • Mang thuốc đến chương trình nhận lại thuốc. Hãy hỏi nhà thuốc của quý vị hoặc cơ quan thực thi pháp luật để tìm địa điểm.
  • Nếu quý vị không thể trả lại thuốc, hãy kiểm tra nhãn hoặc tờ thông tin hướng dẫn để xem nên vứt thuốc vào thùng rác hay xả xuống cầu tiêu. Nếu quý vị không chắc chắn, hãy hỏi đội ngũ chăm sóc. Nếu an toàn để bỏ vào thùng rác, hãy trút hết thuốc ra khỏi hộp đựng. Trộn thuốc với chất thải của mèo, bụi bẩn, bã cà phê hoặc các chất thải khác. Niêm kín hỗn hợp trong túi hoặc hộp đựng. Bỏ vào thùng rác.

LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.

© 2025 Elsevier/Gold Standard (2024-03-28 00:00:00)

Clinical Trials

Search Cancer Clinical Trials

Carefully controlled studies to research the safety and benefits of new drugs and therapies.

Search

Peer Support

4th Angel Mentoring Program

Connect with a 4th Angel Mentor and speak to someone who understands.

4thangel.ccf.org

ChemoCare

Social Links