Ibuprofen Injection

Đây là thuốc gì?

IBUPROFEN (đọc là eye BYOO proe fen) điều trị đau. Thuốc này cũng có thể được dùng để hạ sốt. Thuốc này tác dụng bằng cách làm giảm viêm. Thuốc này thuộc về một nhóm thuốc được gọi là các thuốc kháng viêm không phải steroid (non-steroidal anti-inflammatory drug - NSAID).

Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.

(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Caldolor

Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?

Họ cần biết liệu quý vị hiện có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:

  • Rối loạn chảy máu
  • Bắc cầu nối động mạch vành (CABG) trong vòng 2 tuần qua
  • Thường xuyên uống rượu/bia
  • Nhồi máu cơ tim
  • Bệnh tim
  • Suy tim
  • Huyết áp cao
  • Bệnh thận
  • Bệnh gan
  • Bệnh phổi hoặc bệnh hô hấp, chẳng hạn như hen suyễn
  • Bệnh lupus
  • Đang dùng các thuốc có chứa steroid chẳng hạn như dexamethasone hoặc prednisone
  • Chảy máu bao tử
  • Loét bao tử, các vấn đề khác về bao tử hoặc ruột
  • Dùng các thuốc để điều trị hoặc phòng ngừa cục máu đông
  • Sử dụng thuốc lá
  • Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với ibuprofen, các dược phẩm khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
  • Đang có thai hoặc định có thai
  • Đang nuôi con bằng sữa mẹ

Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?

Thuốc này để tiêm vào tĩnh mạch. Thuốc này được đội ngũ chăm sóc của quý vị cho dùng tại bệnh viện hoặc phòng mạch.

Quý vị sẽ được nhận một Bản Hướng Dẫn về Dược Phẩm (MedGuide) trước mỗi lần điều trị. Hãy bảo đảm đọc kỹ thông tin này mỗi lần.

Hãy bàn bạc với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Mặc dù thuốc có thể được kê toa cho trẻ nhỏ chỉ mới 3 tháng tuổi trong những trường hợp chọn lọc, nhưng cần phải thận trọng.

Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.

Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?

Điều này không áp dụng. Thuốc này không phải để dùng thường lệ.

Những gì có thể tương tác với thuốc này?

Không được dùng thuốc này cùng với bất kỳ thứ nào sau đây:

  • Cidofovir
  • Ketorolac
  • Methotrexate

Thuốc này cũng có thể tương tác với các thuốc sau đây:

  • Rượu
  • Aspirin
  • Các thuốc lợi tiểu
  • Lithium
  • Các loại thuốc chống viêm khác, chẳng hạn như prednisone
  • Pemetrexed
  • Warfarin

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.

Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?

Tình trạng của quý vị sẽ được theo dõi cẩn thận trong khi quý vị đang dùng thuốc này.

Không được dùng các thuốc khác có aspirin, ibuprofen, hoặc naproxen cùng với thuốc này. Các tác dụng phụ như khó chịu ở bao tử, buồn nôn, hoặc loét có thể dễ xảy ra hơn. Nhiều loại thuốc không cần toa có chứa aspirin, ibuprofen hoặc naproxen Hãy luôn luôn đọc kỹ nhãn thuốc.

Thuốc này có thể gây loét và chảy máu nghiêm trọng ở bao tử. Điều này có thể xảy ra mà không có dấu hiệu cảnh báo nào. Thuốc lá, rượu/bia, tuổi cao và tình trạng sức khỏe kém cũng có thể làm tăng nguy cơ. Hãy lập tức gọi cho đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu quý vị bị đau bao tử hoặc có máu trong chất nôn hoặc phân.

Thuốc này không phòng ngừa được nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Nguy cơ này có thể gia tăng khi quý vị sử dụng thuốc này càng lâu hoặc nếu quý vị có bệnh tim. Nếu quý vị dùng aspirin để phòng ngừa nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, thì hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của mình về việc sử dụng thuốc này.

Thuốc này có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng trên da. Những phản ứng này có thể xảy ra từ vài tuần đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Hãy liên lạc ngay với đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị bị sốt hoặc có triệu chứng giống như cúm kèm theo nổi ban. Ban có thể có màu đỏ hoặc tím và sau đó chuyển thành phồng rộp hoặc bong tróc da. Hoặc, quý vị có thể thấy nổi ban đỏ kèm theo sưng ở mặt, môi hoặc hạch bạch huyết ở cổ hoặc dưới cánh tay.

Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị dự định có thai hoặc nghĩ rằng quý vị có thể đang có thai. Thuốc này có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng nếu dùng trong thai kỳ.

Thuốc này có thể ảnh hưởng đến khả năng phối hợp, thời gian phản ứng, hoặc khả năng phán đoán của quý vị. Không được lái xe hoặc vận hành máy móc cho tới khi biết được thuốc này ảnh hưởng lên quý vị như thế nào. Ngồi dậy hoặc đứng dậy từ từ để giảm nguy cơ choáng váng hoặc ngất xỉu. Uống rượu/bia cùng với thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ này.

Hãy cẩn thận khi đánh răng hoặc xỉa răng bằng chỉ nha khoa hay bằng tăm xỉa răng, vì quý vị có thể dễ bị nhiễm trùng hoặc dễ bị chảy máu hơn. Nếu quý vị có đi làm răng, thì hãy báo với nha sĩ rằng quý vị đang dùng thuốc này.

Thuốc này có thể làm khó đậu thai hơn. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu quý vị lo lắng về khả năng sinh sản của mình.

Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?

Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:

  • Các phản ứng dị ứng — da bị nổi ban, ngứa, nổi mày đay, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
  • Xuất huyết — phân có máu hoặc màu đen, màu hắc ín, ói ra máu hoặc chất màu nâu giống bã cà phê, nước tiểu màu đỏ hoặc nâu sẫm, các đốm nhỏ màu đỏ hoặc tím trên da, bầm tím hoặc chảy máu bất thường
  • Nhồi máu cơ tim — đau hoặc tức ở ngực, vai, cánh tay hoặc hàm, buồn ói, khó thở, da lạnh hoặc ẩm ướt, cảm thấy yếu ớt hoặc choáng váng
  • Suy tim — khó thở, sưng mắt cá chân, bàn chân hoặc bàn tay, tăng cân đột ngột, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
  • Tăng huyết áp
  • Tổn thương thận — giảm lượng nước tiểu, sưng ở mắt cá chân, bàn tay hoặc bàn chân
  • Tổn thương gan — đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn nôn, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm hoặc nâu, vàng da hoặc vàng mắt, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
  • Nổi ban, sốt, và sưng hạch bạch huyết
  • Da đỏ, nổi mụn nước, bong da hoặc tróc da, bao gồm cả bên trong miệng
  • Đột quỵ — đột ngột bị tê hoặc yếu ở mặt, cánh tay hoặc chân, nói khó, lú lẫn, khó đi lại, mất thăng bằng hoặc phối hợp động tác, chóng mặt, đau đầu dữ dội, thay đổi thị lực

Các tác dụng phụ thường không cần phải đi điều trị (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):

  • Đau đầu
  • Chán ăn
  • Buồn nôn
  • Khó chịu ở bụng

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.

Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?

Thuốc này thường được cho dùng tại bệnh viện hoặc phòng mạch. Thuốc này không được cất giữ tại nhà.

LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.

© 2025 Elsevier/Gold Standard (2024-05-13 00:00:00)

Clinical Trials

Search Cancer Clinical Trials

Carefully controlled studies to research the safety and benefits of new drugs and therapies.

Search

Peer Support

4th Angel Mentoring Program

Connect with a 4th Angel Mentor and speak to someone who understands.

4thangel.ccf.org

ChemoCare

Social Links