
Keytruda - Pembrolizumab Injection
Đây là thuốc gì?
PEMBROLIZUMAB (đọc là PEM broe LIZ ue mab) điều trị một số loại ung thư. Thuốc này tác dụng bằng cách giúp hệ miễn dịch của quý vị làm chậm hoặc ngăn chặn sự lây lan của các tế bào ung thư. Đây là kháng thể đơn dòng.
Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.
(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Keytruda
Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?
Họ cần biết liệu quý vị hiện có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:
- Cấy ghép tế bào gốc dị sinh (sử dụng tế bào gốc của người khác)
- Các bệnh tự miễn, chẳng hạn như bệnh Crohn, viêm đại tràng thể loét, lupus
- Tiền sử xạ trị ngực
- Các vấn đề về hệ thần kinh, chẳng hạn như hội chứng Guillain-Barre, bệnh nhược cơ
- Ghép tạng
- Phản ứng bất thường hoặc phản ứng dị ứng với pembrolizumab, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
- Đang có thai hoăc đang muốn có thai
- Đang cho con bú
Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?
Thuốc này để tiêm vào tĩnh mạch. Thuốc này được đội ngũ chăm sóc của quý vị cho dùng tại bệnh viện hoặc phòng mạch.
Quý vị sẽ được nhận một Bản Hướng Dẫn về Dược Phẩm (MedGuide) trước mỗi lần điều trị. Hãy bảo đảm đọc kỹ thông tin này mỗi lần.
Hãy bàn bạc với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Mặc dù thuốc có thể được kê toa cho trẻ nhỏ chỉ mới 6 tháng tuổi trong những trường hợp chọn lọc, nhưng cần phải thận trọng.
Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.
Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?
Hãy đến các cuộc hẹn khám để nhận các liều thuốc tiếp theo. Điều quan trọng là không nên bỏ lỡ liều thuốc của quý vị. Hãy gọi cho đội ngũ chăm sóc của mình nếu quý vị không thể đến một cuộc hẹn khám.
Những gì có thể tương tác với thuốc này?
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc.
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.
Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?
Tình trạng của quý vị sẽ được theo dõi cẩn thận trong khi quý vị đang dùng thuốc này. Quý vị có thể cần đi làm xét nghiệm máu trong khi đang dùng thuốc này.
Thuốc này có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng trên da. Những phản ứng này có thể xảy ra từ vài tuần đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Hãy liên lạc ngay với đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị bị sốt hoặc có triệu chứng giống như cúm kèm theo nổi ban. Ban có thể có màu đỏ hoặc tím và sau đó chuyển thành phồng rộp hoặc bong tróc da. Quý vị cũng có thể thấy nổi ban đỏ kèm theo sưng ở mặt, môi hoặc hạch bạch huyết ở cổ hoặc dưới cánh tay.
Hãy báo ngay cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị có bất kỳ thay đổi nào về thị lực.
Hãy hỏi đội ngũ chăm sóc của mình, nếu quý vị có thai. Thuốc này có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng nếu dùng trong thai kỳ và trong 4 tháng sau liều thuốc cuối cùng. Quý vị sẽ cần thử thai âm tính trước khi bắt đầu dùng thuốc này. Nên tránh thai trong khi dùng thuốc này và trong 4 tháng sau liều thuốc cuối cùng. Đội ngũ chăm sóc có thể giúp quý vị tìm ra lựa chọn phù hợp với quý vị.
Không được cho trẻ bú mẹ trong khi dùng thuốc này và trong vòng 4 tháng sau liều thuốc cuối cùng.
Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?
Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:
- Các phản ứng dị ứng — da bị nổi ban, ngứa, nổi mày đay, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
- Ho khan, khó thở hoặc hô hấp bị trở ngại
- Mắt bị đau, đỏ, kích ứng hoặc tiết dịch, kèm theo mờ hoặc giảm thị lực
- Viêm cơ tim — yếu hoặc mệt mỏi bất thường, khó thở, đau ngực, nhịp tim nhanh hoặc không đều, chóng mặt, sưng mắt cá chân, bàn chân hoặc bàn tay
- Các vấn đề về tuyến nội tiết tố — đau đầu, nhạy cảm với ánh sáng, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường, chóng mặt, nhịp tim nhanh hoặc bất thường, tăng nhạy cảm với lạnh hoặc nóng, đổ mồ hôi quá nhiều, táo bón, rụng tóc, tăng khát hoặc tăng lượng nước tiểu, rung hoặc run rẩy, bứt rứt
- Phản ứng truyền dịch — đau ngực, khó thở hoặc khó thở, cảm thấy yếu ớt hoặc choáng váng
- Tổn thương thận (viêm cầu thận) — giảm lượng nước tiểu, nước tiểu có màu đỏ hoặc nâu sẫm, nước tiểu có bọt hoặc sủi bọt, sưng mắt cá chân, bàn tay hoặc bàn chân
- Tổn thương gan — đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn nôn, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm hoặc nâu, vàng da hoặc vàng mắt, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
- Đau, cảm giác như bị kiến bò, hoặc tê ở bàn tay hoặc bàn chân, yếu cơ bắp, thay đổi thị lực, lú lẫn hoặc khó nói, mất thăng bằng hoặc phối hợp, khó đi bộ, co giật
- Nổi ban, sốt, và sưng hạch bạch huyết
- Da đỏ, nổi mụn nước, bong da hoặc tróc da, bao gồm cả bên trong miệng
- Đau bụng đột ngột hoặc dữ dội, tiêu chảy ra máu, sốt, buồn ói, ói mửa
Các tác dụng phụ thường không cần phải đi điều trị (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):
- Đau xương, lưng, khớp, hoặc cơ bắp
- Tiêu chảy
- Mệt mỏi
- Chán ăn
- Buồn nôn
- Nổi ban trên da
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.
Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?
Thuốc này thường được cho dùng tại bệnh viện hoặc phòng mạch. Thuốc này không được cất giữ tại nhà.
LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.