Lenvima - Lenvatinib Capsules

Đây là thuốc gì?

LENVATINIB điều trị một số bệnh ung thư. Thuốc này tác dụng bằng cách ngăn chặn một loại protein khiến tế bào ung thư phát triển và nhân lên. Điều này giúp làm chậm hoặc ngăn chặn sự lây lan của các tế bào ung thư.

Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.

(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: LENVIMA

Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?

Họ cần biết liệu quý vị có bất kỳ tình trạng nào sau đây không:

  • Các vấn đề về chảy máu
  • Bệnh về răng hoặc nướu
  • Đang giải phẫu hoặc giải phẫu mới đây
  • Nhồi máu cơ tim
  • Bệnh tim
  • Đau đầu
  • Huyết áp cao
  • Mức nội tiết tố tuyến giáp trạng cao
  • Tiền sử có chỗ thông giữa 2 hoặc nhiều bộ phận cơ thể thường không thông nhau (lỗ rò)
  • Tiền sử rách dạ dày hoặc ruột
  • Nhịp tim hoặc tim đập không đều
  • Bệnh thận
  • Bệnh gan
  • Mức nội tiết tố tuyến giáp trạng thấp
  • Có protein trong nước tiểu của quý vị
  • Co giật (kinh phong)
  • Đột quỵ
  • Các vấn đề về thị lực
  • Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với lenvatinib
  • Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với các dược phẩm khác
  • Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
  • Đang có thai hoặc định có thai
  • Đang cho con bú

Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?

Uống thuốc này. Dùng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Không được cắt, nghiền nát, hoặc nhai thuốc. Nuốt nguyên viên. Nếu quý vị không thể nuốt nguyên viên nang, quý vị có thể trộn các viên nang với nước hoặc nước ép táo. Quý vị có thể uống thuốc này cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nếu thuốc làm khó chịu bao tử quý vị, thì hãy uống thuốc cùng với thức ăn. Duy trì dùng thuốc, trừ khi bác sĩ hoặc chuyên viên y tế của quý vị yêu cầu ngưng dùng thuốc.

Khi sử dụng các viên nang để tạo huyền dịch: Đặt số lượng viên nang cho liều thuốc của quý vị vào một chiếc chén nhỏ hoặc ống tiêm. Nếu liều thuốc của quý vị gồm nhiều hơn 5 viên nang, hãy làm theo các hướng dẫn này với 3 viên mỗi lần. Thêm 3 mL nước hoặc nước ép táo vào chén hoặc ống tiêm. Nếu quý vị cho uống thuốc bằng ống nuôi ăn, thì chỉ pha với nước. Sau 10 phút, lắc hoặc khuấy cho đến khi thuốc hòa tan hoàn toàn. Không bẻ vỡ hoặc nghiền nát các viên nang. Uống hỗn hợp hoặc cho dùng qua ống nuôi ăn ngay lập tức. Lặp lại việc thêm 2 mL nước hoặc nước ép táo, lắc hoặc khuấy đều và uống hỗn hợp hoặc cho dùng qua ống nuôi ăn ngay lập tức. Lặp lại điều này ít nhất 1 lần nữa cho đến khi quý vị không còn nhìn thấy chút hỗn hợp nào còn lại trong chén hoặc ống tiêm.

Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Có thể cần chăm sóc đặc biệt.

Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.

Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?

Nếu quý vị lỡ quên một liều thuốc, thì hãy uống liều thuốc đó càng sớm càng tốt trừ khi đã quên lâu hơn 12 giờ đồng hồ. Nếu đã lâu hơn 12 giờ đồng hồ, hãy bỏ qua liều thuốc đã bỏ lỡ đó. Hãy dùng liều thuốc kế tiếp vào thời gian thường lệ.

Những gì có thể tương tác với thuốc này?

Không được dùng thuốc này cùng với bất kỳ thứ nào sau đây:

  • Cisapride
  • Dronedarone
  • Ketoconazole
  • Levoketoconazole
  • Pimozide
  • Thioridazine Thuốc này cũng có thể tương tác với các thuốc sau đây:
  • Các thuốc khác làm thay đổi nhịp tim

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.

Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?

Thuốc này có thể làm cho quý vị cảm thấy không được khỏe như thường lệ. Điều này không phải không phổ biến, bởi vì thuốc hóa trị liệu có thể ảnh hưởng đến cả tế bào lành lẫn tế bào ung thư. Hãy tường trình mọi tác dụng phụ. Hãy tiếp tục đợt điều trị của mình ngay cả khi quý vị cảm thấy mệt, trừ khi đội ngũ chăm sóc yêu cầu quý vị ngưng điều trị.

Hãy đi gặp đội ngũ chăm sóc để kiểm tra định kỳ sự tiến triển của quý vị. Hãy đo huyết áp như đã được chỉ dẫn. Hãy biết rõ huyết áp của quý vị nên là bao nhiêu, và khi nào quý vị cần liên hệ với đội ngũ chăm sóc.

Không được tự mình điều trị ho, cảm lạnh hoặc đau trong khi quý vị đang dùng thuốc này mà không hỏi ý kiến đội ngũ chăm sóc. Một số thuốc có khả năng làm tăng huyết áp.

Nhồi máu cơ tim và đột quỵ đã được báo cáo cùng với việc sử dụng thuốc này. Hãy lập tức tìm hỗ trợ cấp cứu nếu quý vị tiến triển các dấu hiệu hoặc triệu chứng nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc về các nguy cơ và lợi ích của thuốc này.

Trước khi giải phẫu hoặc làm răng, hãy bàn bạc với đội ngũ chăm sóc của quý vị để đảm bảo có thể tiến hành giải phẫu. Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ vết thương hoặc vết mổ chậm lành. Quý vị sẽ cần ngưng dùng thuốc này tối thiểu 1 tuần trước khi phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật, hãy đợi ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu dùng lại thuốc này. Đảm bảo vết mổ hoặc vết thương đã đủ lành trước khi bắt đầu dùng lại thuốc này. Hãy hỏi đội ngũ chăm sóc của mình, nếu có thắc mắc.

Hãy báo cho nha sĩ hoặc phẫu thuật viên nha khoa của mình biết là quý vị đang dùng thuốc này. Quý vị không nên có cuộc đại giải phẫu nha khoa trong thời gian đang dùng thuốc này. Hãy đến gặp nha sĩ của mình để khám răng và chữa mọi vấn đề về nha khoa trước khi bắt đầu dùng thuốc này. Hãy chăm sóc răng cho tốt trong thời gian dùng thuốc này. Bảo đảm rằng quý vị đi nha sĩ theo các cuộc hẹn tái khám thường kỳ.

Một số người dùng thuốc này bị đau cơ bắp, đau khớp hoặc đau xương nghiêm trọng. Thuốc này cũng có thể làm tăng nguy cơ bị các vấn đề ở hàm. Nếu quý vị bị đau dữ dội ở hàm, thì hãy báo cho đội ngũ chăm sóc biết ngay lập tức. Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc của mình biết, nếu quý vị có bất kỳ cơn đau nào không dứt hoặc trở nên nặng hơn.

Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị bầm tím hoặc chảy máu. Hãy gọi cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị để ý thấy bất kỳ tình trạng chảy máu bất thường nào.

Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị dự định có thai hoặc nghĩ rằng quý vị có thể đang có thai. Thuốc này có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng nếu dùng trong thai kỳ. Cần phải có kết quả thử thai âm tính trước khi bắt đầu dùng thuốc này. Nên sử dụng một biện pháp tránh thai đáng tin cậy trong khi dùng thuốc này và trong 30 ngày sau khi ngưng dùng thuốc. Không được cho trẻ bú mẹ trong khi đang dùng thuốc này và trong vòng 1 tuần sau khi ngưng dùng thuốc.

Thuốc này có thể gây vô sinh. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc của mình, nếu quý vị lo lắng về khả năng sinh sản của mình.

Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?

Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:

  • Các phản ứng dị ứng — da bị nổi ban, ngứa, nổi mày đay, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
  • Xuất huyết — phân có máu hoặc có màu đen, màu hắc ín, ói ra máu hoặc chất màu nâu giống bã cà phê, nước tiểu màu đỏ hoặc nâu sẫm, các đốm nhỏ màu đỏ hoặc tím trên da, bầm tím hoặc chảy máu bất thường
  • Tiêu chảy
  • Nhồi máu cơ tim — đau hoặc tức ở ngực, vai, cánh tay hoặc hàm, buồn ói, khó thở, da lạnh hoặc ẩm ướt, cảm thấy yếu ớt hoặc choáng váng
  • Suy tim — khó thở, sưng mắt cá chân, bàn chân, bàn tay, tăng cân đột ngột, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
  • Các thay đổi về nhịp tim — nhịp tim nhanh hoặc không đều, chóng mặt, cảm thấy yếu ớt hoặc choáng váng, đau ngực, khó thở
  • Mức nội tiết tố tuyến giáp trạng cao (cường tuyến giáp) — nhịp tim nhanh hoặc không đều, sụt cân, ra mồ hôi quá mức hoặc nhạy cảm với nhiệt, run rẩy hoặc rùng mình, lo lắng, hồi hộp, chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc xuất huyết rỉ rả từng đợt
  • Tăng huyết áp
  • Tổn thương thận — giảm lượng nước tiểu, sưng ở mắt cá chân, bàn tay hoặc bàn chân
  • Tổn thương gan — đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn ói, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm hoặc nâu, vàng da hoặc mắt, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
  • Mức calci thấp — đau cơ bắp hoặc vọp bẻ (chuột rút), lú lẫn, cảm giác như bị kiến bò hoặc tê ở bàn tay hoặc bàn chân
  • Mức nội tiết tố tuyến giáp trạng thấp (suy tuyến giáp) — yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường, nhạy cảm hơn với lạnh, táo bón, rụng tóc, da khô, tăng cân, cảm giác trầm cảm
  • Hoại tử xương hàm — đau, sưng hoặc đỏ trong miệng, tê ở hàm, vết thương lâu lành sau khi làm răng, tiết dịch bất thường từ miệng, có thể nhìn thấy xương trong miệng
  • Đỏ, sưng và phồng rộp da ở bàn tay và bàn chân
  • Đau bao tử dữ dội, không hết hoặc trở nên tồi tệ hơn
  • Đột quỵ — đột ngột bị tê hoặc yếu ở mặt, cánh tay hoặc chân, nói khó, lú lẫn, khó đi lại, mất thăng bằng hoặc phối hợp động tác, chóng mặt, đau đầu dữ dội, thay đổi thị lực
  • Đau đầu đột ngột và dữ dội, lú lẫn, thay đổi thị lực, co giật, có thể là dấu hiệu của hội chứng bệnh não sau có hồi phục (PRES) Các tác dụng phụ không cần phải chăm sóc y tế (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):
  • Đau hoặc nhức khớp
  • Mất cảm giác ngon miệng kèm theo sụt ký
  • Đau hoặc nhức cơ bắp
  • Buồn ói
  • Đau, đỏ hoặc sưng kèm với vết loét bên trong miệng hoặc họng
  • Ói mửa

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.

Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?

Để ngoài tầm với của trẻ em hoặc thú vật nuôi.

Cất giữ ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 25 độ C (68 đến 77 độ F). Nếu quý vị pha hỗn hợp với nước hoặc nước ép táo, hãy bảo quản hỗn hợp trong vật chứa có nắp, trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C (36 đến 46 độ F) trong tối đa 24 giờ. Vứt bỏ mọi thuốc chưa dùng sau ngày hết hạn.

Để vứt bỏ các thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn:

  • Mang thuốc đến chương trình nhận lại thuốc. Hãy hỏi nhà thuốc của quý vị hoặc cơ quan thực thi pháp luật để tìm địa điểm.
  • Nếu quý vị không thể trả lại thuốc, hãy kiểm tra nhãn hoặc tờ thông tin hướng dẫn để xem nên vất thuốc vào thùng rác hay xả xuống cầu tiêu. Nếu quý vị không chắc chắn, hãy hỏi đội ngũ chăm sóc. Nếu an toàn để bỏ vào thùng rác, hãy trút hết thuốc ra khỏi hộp đựng. Trộn thuốc với chất thải của mèo, bụi bẩn, bã cà phê hoặc các chất thải khác. Niêm kín hỗn hợp trong túi hoặc hộp đựng. Bỏ vào thùng rác.

LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.

© 2025 Elsevier/Gold Standard (2023-03-14 00:00:00)

Clinical Trials

Search Cancer Clinical Trials

Carefully controlled studies to research the safety and benefits of new drugs and therapies.

Search

Peer Support

4th Angel Mentoring Program

Connect with a 4th Angel Mentor and speak to someone who understands.

4thangel.ccf.org

ChemoCare

Social Links