
Methotrexate Oral Tablet - Methotrexate Tablets
Đây là thuốc gì?
METHOTREXATE (đọc là METH oh TREX ate) điều trị các bệnh tự miễn dịch, chẳng hạn như viêm khớp và bệnh vẩy nến. Thuốc này tác dụng bằng cách giảm viêm, điều này có thể giảm đau và ngăn ngừa tổn thương lâu dài cho khớp và da. Thuốc cũng có thể được dùng để điều trị một số loại bệnh ung thư. Thuốc này tác dụng bằng cách làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư.
Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.
(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Rheumatrex, Trexall
Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?
Họ cần biết liệu quý vị hiện có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:
- Mất nước
- Bệnh tiểu đường
- Có dịch trong bụng hoặc trong phổi
- Thường xuyên uống rượu
- Được phẫu thuật, bao gồm phẫu thuật về nha khoa
- Mức cholesterol cao
- Các vấn đề về hệ miễn dịch
- Bệnh viêm ruột như viêm đại tràng thể loét
- Bệnh thận
- Bệnh gan
- Có số lượng tế bào máu thấp (bạch cầu, hồng cầu hoặc tiểu cầu)
- Bệnh phổi
- Mới xạ trị gần đây hoặc đang xạ trị
- Chủng ngừa gần đây hoặc sắp chủng ngừa
- Loét bao tử, các vấn đề khác về bao tử hoặc ruột
- Phản ứng bất thường hoặc phản ứng dị ứng với methotrexate, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
- Đang có thai hoặc định có thai
- Đang nuôi con bằng sữa mẹ
Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?
Uống thuốc này cùng với nước. Dùng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc. Không dùng thêm. Duy trì việc dùng thuốc này cho đến khi đội ngũ chăm sóc của quý vị yêu cầu ngưng dùng thuốc.
Quý vị biết tại sao quý vị đang uống thuốc này và bao lâu thì quý vị phải uống thuốc. Để điều trị các tình trạng như viêm khớp và bệnh vẩy nến, thuốc này được dùng MỘT LẦN MỘT TUẦN dưới dạng một liều duy nhất hoặc chia thành 3 liều nhỏ hơn, uống cách nhau 12 giờ (không dùng quá 3 liều cách nhau 12 giờ mỗi tuần). Thuốc này KHÔNG BAO GIỜ được dùng hàng ngày để điều trị các tình trạng khác ngoài ung thư. Uống thuốc này nhiều hơn số lần đã được chỉ dẫn có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Hãy nói chuyện với đội ngũ chăm sóc của quý vị về lý do tại sao quý vị dùng thuốc này, tần suất quý vị sẽ dùng thuốc và liều lượng của quý vị là bao nhiêu. Yêu cầu đội ngũ chăm sóc của quý vị nêu lý do quý vị dùng thuốc này trong đơn thuốc.
Nếu quý vị dùng thuốc này MỖI LẦN MỘT TUẦN, hãy chọn một ngày trong tuần trước khi quý vị bắt đầu. Yêu cầu dược sĩ của quý vị ghi ngày trong tuần lên nhãn. Tránh dùng "Thứ Hai" vì có thể bị đọc nhầm thành "Buổi sáng".
Cầm vào thuốc này có thể gây hại. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc của quý vị về cách cầm vào thuốc này. Các hướng dẫn đặc biệt có thể áp dụng.
Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Mặc dù thuốc có thể được kê toa trong những trường hợp chọn lọc, nhưng cần phải thận trọng.
Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.
Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?
Nếu quý vị lỡ quên một liều thuốc, thì hãy liên lạc với bác sĩ hoặc chuyên viên y tế của mình. Không được dùng liều gấp đôi hoặc dùng thêm liều.
Những gì có thể tương tác với thuốc này?
Không được dùng thuốc này cùng với bất kỳ thuốc nào sau đây:
- Acitretin
- Các thuốc chủng ngừa dạng vi rút sống
- Probenecid
Thuốc này cũng có thể tương tác với các thuốc sau đây:
- Rượu
- Aspirin và các thuốc giống aspirin
- Một số loại kháng sinh, chẳng hạn như penicillin, neomycin, sulfamethoxazole; trimethoprim
- Một số loại thuốc dùng để điều trị các vấn đề về dạ dày, chẳng hạn như lansoprazole, omeprazole, pantoprazole
- Clozapine
- Cyclosporine
- Dapsone
- Acid folic
- Foscarnet
- Các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), dùng để điều trị đau và viêm, chẳng hạn như ibuprofen hoặc naproxen
- Phenytoin
- Pyrimethamine
- Các thuốc steroid, chẳng hạn như prednisone hoặc cortisone
- Tacrolimus
- Theophylline
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.
Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?
Hãy đi gặp đội ngũ chăm sóc để kiểm tra định kỳ tiến triển của quý vị. Có thể mất một thời gian để quý vị thấy được lợi ích của thuốc này.
Quý vị có thể cần phải đi làm xét nghiệm máu trong khi dùng thuốc này.
Nếu đội ngũ chăm sóc của quý vị cũng đã kê đơn axit folic, họ có thể hướng dẫn quý vị bỏ qua liều axit folic vào ngày quý vị dùng methotrexate.
Thuốc này có thể làm cho quý vị bị nhạy cảm hơn với ánh nắng. Hãy tránh ra nắng. Nếu quý vị không thể tránh ra nắng, thì hãy mặc trang phục bảo vệ và bôi kem chống nắng. Không được dùng các đèn tia cực tím, giường hoặc buồng dùng để tạo làn da rám nắng.
Hãy hỏi ý kiến đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị bị tiêu chảy nặng, bị buồn ói và ói mửa, hoặc nếu quý vị bị ra nhiều mồ hôi. Tình trạng mất quá nhiều dịch cơ thể có thể gây nguy hiểm khi quý vị dùng thuốc này.
Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng. Hãy gọi cho đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu quý vị bị sốt, ớn lạnh, đau họng, hoặc có các triệu chứng khác của cảm lạnh hay cúm. Không được tự điều trị. Hãy cố tránh ở gần những người bị bệnh.
Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc về nguy cơ mắc bệnh ung thư. Quý vị có thể có nguy cơ cao bị mắc một số bệnh ung thư, nếu dùng thuốc này.
Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị hoặc bạn tình của quý vị có thể đang có thai. Thuốc này có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng nếu dùng trong thai kỳ và trong 6 tháng sau khi dùng liều thuốc cuối cùng. Quý vị sẽ cần thử thai âm tính trước khi bắt đầu dùng thuốc này. Nên tránh thai trong khi dùng thuốc này và trong 6 tháng sau liều thuốc cuối cùng. Đội ngũ chăm sóc có thể giúp quý vị tìm ra lựa chọn phù hợp với quý vị.
Nếu bạn tình của quý vị có khả năng thụ thai, thì hãy sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục trong khi dùng thuốc này và trong 3 tháng sau khi dùng liều thuốc cuối cùng.
Không được cho trẻ bú mẹ trong khi dùng thuốc này và trong vòng 1 tuần sau khi dùng liều thuốc cuối cùng.
Thuốc này có thể gây vô sinh. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc của quý vị, nếu quý vị lo lắng về khả năng sinh sản của quý vị.
Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?
Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:
- Các phản ứng dị ứng — phát ban, ngứa, nổi mày đay ở da, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
- Ho khan, hụt hơi hoặc khó thở
- Nhiễm trùng — sốt, ớn lạnh, ho, đau họng, vết thương không lành, đau khi đi tiểu hoặc khó đi tiểu, cảm giác khó chịu toàn thân hoặc cảm thấy không khỏe
- Tổn thương thận — giảm lượng nước tiểu, sưng ở cổ chân, bàn tay hoặc bàn chân
- Tổn thương gan — đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn nôn, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm hoặc nâu, vàng da hoặc vàng mắt, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
- Số lượng hồng cầu thấp — yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường, chóng mặt, đau đầu, khó thở
- Đau, cảm giác như bị kiến bò, hoặc tê ở bàn tay hoặc bàn chân, yếu cơ bắp, thay đổi thị lực, lú lẫn hoặc khó nói, mất thăng bằng hoặc phối hợp, khó đi bộ, co giật
- Mẩn đỏ, mụn nước, bong hoặc tróc da bao gồm bên trong miệng
- Chảy máu dạ dày — phân có máu hoặc có màu đen như hắc ín; nôn ra máu hoặc ra chất màu nâu giống như bã cà phê
- Đau dạ dày dữ dội, không hết hoặc trở nên trầm trọng hơn
- Bầm tím bất thường hoặc chảy máu bất thường
Các tác dụng phụ thường không cần phải điều trị nội khoa (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):
- Tiêu chảy
- Chóng mặt
- Rụng tóc
- Buồn nôn
- Đau, đỏ hoặc sưng kèm với vết loét bên trong miệng hoặc ở họng
- Phản ứng da ở vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời
- Nôn
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.
Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?
Để ngoài tầm với của trẻ em và vật nuôi.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 25 độ C (68 đến 77 độ F). Tránh ánh sáng. Đậy chặt hộp đựng thuốc. Vứt bỏ tất cả thuốc chưa dùng sau ngày hết hạn.
Để vứt bỏ các thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn:
- Mang thuốc đến chương trình nhận lại thuốc. Hãy hỏi nhà thuốc của quý vị hoặc cơ quan thực thi pháp luật để tìm địa điểm.
- Nếu quý vị không thể trả lại thuốc, hãy hỏi dược sĩ hoặc đội ngũ chăm sóc của quý vị cách vứt bỏ thuốc này một cách an toàn.
LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.