
Sandostatin - Octreotide Injection Solution
Đây là thuốc gì?
OCTREOTIDE (đọc là ok TREE oh tide) điều trị nồng độ nội tiết tố tăng trưởng (bệnh to cực chi) cao. Thuốc này tác dụng bằng cách giảm lượng nội tiết tố tăng trưởng mà cơ thể quý vị tạo ra. Điều này làm giảm các triệu chứng và nguy cơ về sức khỏe khi có quá nhiều nội tiết tố tăng trưởng, chẳng hạn như tiểu đường và bệnh tim. Thuốc này cũng có thể được dùng để điều trị tiêu chảy do bướu thần kinh nội tiết gây ra. Thuốc này tác dụng bằng cách làm chậm sự giải phóng serotonin từ các tế bào khối bướu. Điều này làm giảm số lần đi tiêu của quý vị.
Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.
(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Bynfezia, Sandostatin
Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?
Họ cần biết liệu quý vị có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh túi mật
- Bệnh tim
- Bệnh thận
- Bệnh gan
- Bệnh về tụy
- Bệnh tuyến giáp trạng
- Phản ứng bất thường hoặc phản ứng dị ứng với octreotide, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
- Đang có thai hoặc định có thai
- Đang nuôi con bằng sữa mẹ
Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?
Thuốc này để tiêm vào dưới da hoặc vào tĩnh mạch. Thuốc này thường được đội ngũ chăm sóc cho dùng tại bệnh viện hoặc phòng mạch.
Nếu quý vị có thuốc này tại nhà, thì quý vị sẽ được bày cách sửa soạn và cách dùng thuốc. Hãy sử dụng đúng như đã được chỉ dẫn. Dùng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Duy trì dùng thuốc, trừ khi đội ngũ chăm sóc của quý vị yêu cầu ngưng dùng thuốc.
Để cho dung dịch thuốc tiêm đạt đến nhiệt độ phòng trước khi dùng. Không nên làm ấm thuốc một cách nhân tạo.
Điều quan trọng là quý vị phải bỏ kim tiêm và ống tiêm đã dùng vào thùng chuyên đựng vật bén nhọn. Không được bỏ chúng vào thùng rác thông thường. Nếu quý vị không có thùng chuyên đựng vật bén nhọn, thì hãy gọi tới dược sĩ hoặc đội ngũ chăm sóc của mình để xin một cái.
Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Có thể cần chăm sóc đặc biệt.
Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.
Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?
Nếu quý vị lỡ quên một liều thuốc, hãy dùng liều thuốc đó ngay khi có thể. Nếu gần đến lúc dùng liều thuốc kế tiếp, thì chỉ dùng liều thuốc kế tiếp đó. Không được dùng liều gấp đôi hoặc dùng thêm liều.
Những gì có thể tương tác với thuốc này?
- Bromocriptine
- Một số thuốc dùng để trị huyết áp, bệnh tim, nhịp tim không đều
- Cyclosporine
- Các thuốc lợi tiểu
- Các thuốc dùng để trị bệnh tiểu đường, bao gồm insulin
- Quinidine
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.
Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?
Hãy đi gặp đội ngũ chăm sóc để kiểm tra định kỳ sự tiến triển của quý vị. Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc của mình, nếu các triệu chứng của quý vị không khá hơn, hoặc trở nên nặng hơn.
Để giúp giảm kích ứng ở chỗ tiêm, hãy dùng chỗ khác nhau cho mỗi lần tiêm và chắc chắn rằng dung dịch thuốc đã ấm bằng nhiệt độ phòng trước khi dùng.
Thuốc này có thể làm hạ đường huyết. Các dấu hiệu của đường huyết thấp bao gồm cảm giác ớn lạnh, da lạnh, tái hoặc đổ mồ hôi lạnh, buồn ngủ, đói cồn cào, tim đập nhanh, đau đầu, buồn ói, căng thẳng và lo âu, run rẩy, loạng choạng, mệt mỏi hoặc yếu ớt. Liên hệ với đội ngũ chăm sóc của mình ngay lập tức nếu quý vị có bất kỳ triệu chứng nào trong số này.
Thuốc này có thể làm tăng đường huyết. Nguy cơ có thể cao hơn ở những bệnh nhân đã mắc bệnh tiểu đường. Hỏi đội ngũ chăm sóc xem quý vị có thể làm những gì để giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường khi dùng thuốc này.
Quý vị nên chắc chắn rằng mình thâu nạp đủ vitamin B12 trong khi uống thuốc này. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc của mình về những thực phẩm quý vị ăn và vitamin quý vị dùng.
Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?
Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:
- Các phản ứng dị ứng — phát ban, ngứa, nổi mày đay ở da, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
- Các vấn đề về túi mật — đau vùng bụng dữ dội, buồn nôn, nôn mửa, sốt
- Các thay đổi về nhịp tim — nhịp tim nhanh hoặc không đều, choáng váng, cảm thấy muốn ngất xỉu hoặc quay cuồng, đau ngực, khó thở
- Lượng đường huyết cao (tăng đường huyết) — tăng khát nước hoặc lượng nước tiểu, mệt mỏi hoặc yếu ớt khác thường, nhìn mờ
- Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) — rùng mình hoặc run rẩy, lo âu, vã mồ hôi, da lạnh hoặc ẩm ướt, lú lẫn, chóng mặt, tim đập nhanh
- Mức nội tiết tố tuyến giáp trạng thấp (suy giáp) — yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường, nhạy cảm hơn với lạnh, táo bón, rụng tóc, da khô, tăng cân, cảm giác chán nản
- Mức vitamin B12 thấp — đau, cảm giác như bị kiến bò hoặc tê ở bàn tay hoặc bàn chân, yếu cơ bắp, chóng mặt, lú lẫn, khó tập trung
- Phân nhờn hoặc phân bạc màu, tiêu chảy, chướng bụng, sụt cân
- Viêm tụy — đau bao tử dữ dội lan ra lưng hoặc tăng nặng hơn sau khi ăn hoặc khi chạm vào, sốt, buồn nôn, nôn mửa
- Nhịp tim chậm — choáng váng, cảm thấy muốn ngất xỉu hoặc quay cuồng, lú lẫn, khó thở, suy yếu hoặc mệt mỏi khác thường
Các tác dụng phụ thường không cần được chăm sóc y tế (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):
- Tiêu chảy
- Choáng váng
- Đầy hơi
- Đau đầu
- Đau, đỏ, hoặc kích ứng ở chỗ tiêm
- Đau bụng
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.
Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?
Để ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi.
Cất giữ trong tủ lạnh. Tránh ánh sáng. Để cho thuốc đạt đến nhiệt độ phòng một cách tự nhiên. Không được làm ấm một cách nhân tạo. Nếu tránh ánh sáng, thuốc tiêm có thể được bảo quản ở nhiệt độ từ 20 đến 30 độ C (70 đến 86 độ F) trong 14 ngày. Sau lần dùng đầu tiên 14 ngày, hãy vất bỏ tất cả phần thuốc còn lại trong ống thuốc dạng đa liều (multiple dose). Vất bỏ phần thuốc còn lại trong các ống thuốc sau khi dùng.
Để vứt bỏ các thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn:
- Mang thuốc đến chương trình nhận lại thuốc. Hãy hỏi nhà thuốc của quý vị hoặc cơ quan thực thi pháp luật để tìm địa điểm.
- Nếu quý vị không thể trả lại thuốc, hãy hỏi dược sĩ hoặc đội ngũ chăm sóc của mình cách vất bỏ thuốc này một cách an toàn.
LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.