Tarceva - Erlotinib Tablets

Đây là thuốc gì?

ERLOTINIB (đọc là er LOE ti nib) điều trị ung thư phổi và ung thư tụy. Thuốc này tác dụng bằng cách ngăn chặn một loại protein khiến tế bào ung thư phát triển và nhân lên. Điều này giúp làm chậm hoặc ngăn chặn sự lây lan của các tế bào ung thư.

Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.

(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Tarceva

Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?

Họ cần biết liệu quý vị hiện có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:

  • Mất nước
  • Bệnh về mắt
  • Bệnh thận
  • Bệnh gan
  • Bệnh phổi hoặc hô hấp, chẳng hạn như hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary Disease - COPD)
  • Các vấn đề về bao tử hoặc ruột
  • Các vấn đề về thị lực
  • Phản ứng bất thường hoặc phản ứng dị ứng với erlotinib, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
  • Đang có thai hoặc định có thai
  • Đang cho con bú

Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?

Uống thuốc này cùng với nước. Dùng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Uống thuốc khi bao tử đang trống, tối thiểu 1 giờ đồng hồ trước khi ăn hoặc 2 giờ đồng hồ sau khi ăn. Duy trì dùng thuốc, trừ khi đội ngũ chăm sóc của quý vị yêu cầu ngưng dùng thuốc.

Không dùng thuốc này với nước ép trái bưởi (grapefruit).

Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Có thể cần chăm sóc đặc biệt.

Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.

Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?

Nếu quý vị lỡ quên một liều thuốc, hãy dùng liều thuốc đó ngay khi có thể. Nếu gần đến lúc dùng liều thuốc kế tiếp, thì chỉ dùng liều thuốc kế tiếp đó. Không được dùng liều gấp đôi hoặc dùng thêm liều.

Những gì có thể tương tác với thuốc này?

  • Một số loại thuốc kháng sinh, chẳng hạn như ciprofloxacin, clarithromycin, erythromycin, telithromycin
  • Một số loại thuốc kháng vi rút dùng để điều trị HIV hoặc viêm gan, chẳng hạn như boceprevir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir
  • Một số thuốc dùng để trị các bệnh nhiễm nấm, chẳng hạn như itraconazole, ketoconazole, posaconazole, voriconazole
  • Một số thuốc dùng cho các chứng co giật, chẳng hạn như carbamazepine, phenobarbital, phenytoin
  • Một số thuốc dùng cho các vấn đề về bao tử, chẳng hạn như cimetidine, famotidine, omeprazole, lansoprazole
  • Một số loại thuốc dùng để điều trị bệnh lao, chẳng hạn như rifabutin, rifampin, rifapentine
  • Một số thuốc phòng ngừa hoặc điều trị cục máu đông, chẳng hạn như warfarin
  • Conivaptan
  • Nước ép trái bưởi (grapefruit)
  • Nefazodone
  • Cây St. John's wort (cỏ St. John/cây nọc sởi/cây lĩnh)
  • Teriflunomide

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.

Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?

Hãy đi gặp đội ngũ chăm sóc để kiểm tra định kỳ sự tiến triển của quý vị. Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc của mình, nếu các triệu chứng của quý vị không khá hơn, hoặc trở nên nặng hơn.

Quý vị có thể cần đi làm xét nghiệm máu trong khi đang dùng thuốc này.

Thuốc này có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng trên da. Những phản ứng này có thể xảy ra từ vài tuần đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Hãy liên lạc ngay với đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị bị sốt hoặc có triệu chứng giống như cúm kèm theo nổi ban. Ban có thể có màu đỏ hoặc tím và sau đó chuyển thành phồng rộp hoặc bong tróc da. Quý vị cũng có thể thấy nổi ban đỏ kèm theo sưng ở mặt, môi hoặc hạch bạch huyết ở cổ hoặc dưới cánh tay.

Hãy báo ngay cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị có bất kỳ thay đổi nào về thị lực.

Hãy hỏi ý kiến đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị bị tiêu chảy nặng, bị buồn ói và ói mửa, hoặc nếu quý vị bị ra nhiều mồ hôi. Tình trạng mất quá nhiều dịch cơ thể có thể gây nguy hiểm khi quý vị dùng thuốc này.

Nếu quý vị hút thuốc lá, thì hãy báo cho đội ngũ chăm sóc của mình biết nếu quý vị nhận thấy thuốc này không có tác dụng với quý vị. Thảo luận với đội ngũ chăm sóc nếu quý vị quyết định ngừng hút thuốc.

Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị dự định có thai hoặc nghĩ rằng quý vị có thể đang có thai. Thuốc này có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng nếu dùng trong thai kỳ hoặc trong 1 tháng sau khi dùng liều thuốc cuối cùng. Nên sử dụng một biện pháp tránh thai đáng tin cậy trong khi dùng thuốc này và trong 1 tháng sau khi dùng liều thuốc cuối cùng. Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc sử dụng các biện pháp ngừa thai đáng tin cậy.

Không được nuôi con bằng sữa mẹ trong khi dùng thuốc này và trong 2 tuần sau liều thuốc cuối cùng.

Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?

Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:

  • Các phản ứng dị ứng — da bị nổi ban, ngứa, nổi mày đay, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
  • Ho khan, khó thở hoặc hô hấp bị trở ngại
  • Mắt bị đau, đỏ, kích ứng hoặc tiết dịch, kèm theo mờ hoặc giảm thị lực
  • Bệnh thiếu máu tan huyết — yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường, chóng mặt, đau đầu, khó thở, nước tiểu sẫm màu, mắt hoặc da có màu vàng
  • Tổn thương thận — giảm lượng nước tiểu, sưng ở mắt cá chân, bàn tay hoặc bàn chân
  • Tổn thương gan — đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn ói, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm hoặc nâu, vàng da hoặc mắt, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
  • Mẩn đỏ, rộp da, bong hoặc tróc da bao gồm bên trong miệng
  • Đau bao tử dữ dội, không hết hoặc trở nên tồi tệ hơn
  • Đột quỵ — đột ngột bị tê hoặc yếu ở mặt, cánh tay hoặc chân, nói khó, lú lẫn, khó đi lại, mất thăng bằng hoặc phối hợp động tác, chóng mặt, đau đầu dữ dội, thay đổi thị lực
  • Xuất huyết hoặc bầm tím bất thường

Các tác dụng phụ thường không cần phải chăm sóc y tế (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):

  • Tiêu chảy
  • Da khô
  • Mệt mỏi
  • Chán ăn
  • Buồn ói
  • Ói mửa

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.

Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?

Để ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi.

Cất giữ ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 25 độ C (68 đến 77 độ F). Vứt bỏ mọi thuốc chưa dùng sau ngày hết hạn.

Để vứt bỏ các thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn:

  • Mang thuốc đến chương trình nhận lại thuốc. Hãy hỏi nhà thuốc của quý vị hoặc cơ quan thực thi pháp luật để tìm địa điểm.
  • Nếu quý vị không thể trả lại thuốc, hãy kiểm tra nhãn hoặc tờ thông tin hướng dẫn để xem nên vứt thuốc vào thùng rác hay xả xuống cầu tiêu. Nếu quý vị không chắc chắn, hãy hỏi đội ngũ chăm sóc. Nếu an toàn để bỏ vào thùng rác, hãy lấy thuốc ra khỏi hộp đựng. Trộn thuốc với chất thải của mèo, bụi bẩn, bã cà phê hoặc các chất thải khác. Niêm kín hỗn hợp trong túi hoặc hộp đựng. Bỏ vào thùng rác.

LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.

© 2025 Elsevier/Gold Standard (2023-11-08 00:00:00)

Clinical Trials

Search Cancer Clinical Trials

Carefully controlled studies to research the safety and benefits of new drugs and therapies.

Search

Peer Support

4th Angel Mentoring Program

Connect with a 4th Angel Mentor and speak to someone who understands.

4thangel.ccf.org

ChemoCare

Social Links