Thalomid - Thalidomide Capsules

Đây là thuốc gì?

THALIDOMIDE (đọc là tha LI doe mide) điều trị bệnh đa u tủy, một loại ung thư tủy xương. Thuốc này tác dụng bằng cách làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư. Thuốc này cũng có thể được dùng để phòng ngừa và điều trị các tình trạng da do bệnh phong (bệnh hủi/bệnh cùi) gây ra. Thuốc này tác dụng bằng cách làm chậm hệ miễn dịch hoạt động quá mức. Điều này làm giảm viêm.

Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.

(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Thalomid

Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?

Họ cần biết liệu quý vị hiện có bất kỳ tình trạng nào sau đây hay không:

  • Vi rút gây bệnh suy giảm miễn dịch ở người (HIV)
  • Huyết áp thấp
  • Số lượng bạch cầu trong máu thấp
  • Co giật
  • Cảm giác đau nhói hoặc tê ở bàn tay hoặc bàn chân, hoặc các cơn đau thần kinh khác
  • Phản ứng bất thường hoặc phản ứng dị ứng với thalidomide, các loại thuốc khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
  • Đang có thai hoặc định có thai
  • Đang cho con bú

Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?

Uống thuốc này cùng với nước. Dùng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc, vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Không được cắt, nghiền nát, hoặc nhai thuốc. Nuốt nguyên viên nang. Nếu quý vị đang dùng thuốc này một lần mỗi ngày, thì hãy dùng liều thuốc của quý vị vào giờ đi ngủ, ít nhất 1 giờ đồng hồ sau bữa ăn tối để giảm tác dụng gây buồn ngủ. Dùng toàn bộ số thuốc này, trừ khi đội ngũ chăm sóc của quý vị yêu cầu ngưng dùng thuốc sớm. Tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi quý vị nghĩ rằng mình đã khá hơn.

Dược sĩ sẽ đưa cho quý vị một Bản Hướng Dẫn về Dược Phẩm (MedGuide) đặc biệt cho mỗi toa thuốc và cho mỗi lần mua thêm thuốc đó. Hãy bảo đảm đọc kỹ thông tin này mỗi lần.

Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Mặc dù thuốc có thể được kê toa cho trẻ nhỏ chỉ mới 12 tuổi trong những trường hợp chọn lọc, nhưng cần phải thận trọng.

Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.

Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?

Nếu quý vị quên một liều thuốc, thì hãy dùng liều thuốc đó càng sớm càng tốt, trừ khi chỉ còn cách liều thuốc kế tiếp dưới 12 giờ đồng hồ. Nếu liều thuốc kế tiếp của quý vị sẽ được dùng nội trong vòng dưới 12 giờ đồng hồ, thì không được dùng liều thuốc đã bị lỡ quên. Hãy dùng liều thuốc kế tiếp như thường lệ. Không được dùng liều gấp đôi hoặc dùng thêm liều.

Những gì có thể tương tác với thuốc này?

  • Rượu hoặc bất kỳ sản phẩm nào có chứa rượu
  • Các thuốc nhóm barbiturate, chẳng hạn như phenobarbital
  • Một số loại thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc an thần
  • Một số loại thuốc kháng histamine được sử dụng trong các loại thuốc cảm
  • Các loại thuốc có thể làm giảm hiệu quả của hóc môn dùng để tránh thai
  • Các thuốc có thể gây ra cảm giác đau nhói, tê hoặc đau dây thần kinh
  • Các thuốc làm giãn cơ

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.

Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?

Hãy đi gặp đội ngũ chăm sóc để kiểm tra định kỳ tiến triển của quý vị. Thuốc này có thể làm cho quý vị cảm thấy không được khỏe như thường lệ. Điều này không phải là hiếm gặp, bởi vì thuốc hóa trị liệu có thể ảnh hưởng đến cả tế bào lành lẫn tế bào ung thư. Hãy báo cáo mọi tác dụng phụ. Hãy tiếp tục đợt điều trị của quý vị ngay cả khi quý vị cảm thấy mệt, trừ khi đội ngũ chăm sóc yêu cầu quý vị ngưng điều trị.

Quý vị có thể cần đi làm xét nghiệm máu trong khi đang dùng thuốc này.

Thuốc này có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng trên da. Những phản ứng này có thể xảy ra từ vài tuần đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Hãy liên lạc ngay với đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị bị sốt hoặc có triệu chứng giống như cúm kèm theo nổi ban. Ban có thể có màu đỏ hoặc tím và sau đó chuyển thành phồng rộp hoặc bong tróc da. Quý vị cũng có thể thấy nổi ban đỏ kèm theo sưng ở mặt, môi hoặc hạch bạch huyết ở cổ hoặc dưới cánh tay.

Thuốc này chỉ sẵn có thông qua một chương trình đặc biệt. Đội ngũ chăm sóc, dược sĩ và bệnh nhân phải hội đủ tất cả các điều kiện của chương trình. Đội ngũ chăm sóc sẽ giúp quý vị đăng ký vào chương trình nếu quý vị cần thuốc này. Trong suốt chương trình, quý vị chỉ nhận một lần tối đa lượng thuốc dùng cho tới 28 ngày. Quý vị sẽ cần có toa thuốc mới cho mỗi lần mua thêm thuốc.

Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị hoặc bạn tình của quý vị muốn có thai hoặc nghĩ rằng quý vị có thể đang có thai. Thuốc này có thể gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng nếu dùng trong thai kỳ và trong 4 tuần sau khi dùng liều thuốc cuối cùng. Tránh có thai ít nhất 4 tuần trước khi bắt đầu điều trị, trong khi điều trị, trong thời gian tạm ngừng thuốc và ít nhất 4 tuần sau khi ngừng điều trị. Cần phải có hai kết quả thử thai âm tính trước khi bắt đầu dùng thuốc này. Cũng cần phải có thử thai âm tính định kỳ trong quá trình điều trị. Cần dùng hai biện pháp ngừa thai đáng tin cậy, bắt đầu từ 4 tuần trước khi điều trị, trong khi điều trị, trong thời gian tạm ngừng thuốc và trong 4 tuần sau khi ngừng điều trị. Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc sử dụng các biện pháp ngừa thai đáng tin cậy. Nam giới phải sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục trong thời gian dùng thuốc này và trong 4 tuần sau khi ngừng điều trị. Cần phải dùng bao cao su ngay cả khi quý vị đã cắt ống dẫn tinh. Nếu quý vị có thai, mất một kỳ kinh, hoặc ngưng sử dụng biện pháp ngừa thai, thì quý vị phải ngưng dùng thuốc này. Hãy gọi cho đội ngũ chăm sóc của quý vị. Các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng có thể xảy ra, ngay cả khi dùng chỉ 1 liều thuốc.

Không được nuôi con bằng sữa mẹ trong khi dùng thuốc này.

Không được hiến tinh trùng trong khi dùng thuốc này hoặc trong vòng 4 tuần sau khi ngưng điều trị.

Không được hiến máu trong khi quý vị dùng thuốc này hoặc trong vòng 4 tuần sau khi ngưng điều trị. Máu hiến tặng có thể chứa lượng thuốc này đủ để gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng cho bào thai nếu được truyền cho người đang mang thai.

Thuốc này có thể ảnh hưởng đến khả năng phối hợp, thời gian phản ứng, hoặc khả năng phán đoán của quý vị. Không được lái xe hoặc vận hành máy móc cho tới khi biết được thuốc này ảnh hưởng lên quý vị như thế nào. Ngồi dậy hoặc đứng dậy từ từ để giảm nguy cơ choáng váng hoặc ngất xỉu. Uống rượu cùng với thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ này.

Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?

Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:

  • Các phản ứng dị ứng — da bị nổi ban, ngứa, nổi mày đay, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
  • Cục máu đông — đau, sưng hoặc nóng ở chân, khó thở, đau ngực
  • Nhồi máu cơ tim — đau hoặc tức ở ngực, vai, cánh tay hoặc hàm, buồn ói, khó thở, da lạnh hoặc ẩm ướt, cảm thấy yếu ớt hoặc choáng váng
  • Nhiễm trùng — sốt, ớn lạnh, ho, hoặc đau họng
  • Huyết áp thấp — chóng mặt, cảm thấy yếu ớt hoặc choáng váng, nhìn mờ
  • Đau, có cảm giác như bị kiến bò, hoặc tê ở bàn tay hoặc bàn chân
  • Nổi ban, sốt, và sưng hạch bạch huyết
  • Mẩn đỏ, rộp da, bong hoặc tróc da bao gồm bên trong miệng
  • Co giật
  • Nhịp tim chậm — chóng mặt, cảm thấy muốn xỉu hoặc choáng váng, lú lẫn, khó thở, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường
  • Đột quỵ — đột ngột bị tê hoặc yếu ở mặt, cánh tay hoặc chân, nói khó, lú lẫn, khó đi lại, mất thăng bằng hoặc phối hợp động tác, chóng mặt, đau đầu dữ dội, thay đổi thị lực
  • Hội chứng ly giải khối u (Tumor lysis syndrome - TLS) — buồn ói, ói mửa, tiêu chảy, giảm lượng nước tiểu, nước tiểu sẫm màu, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường, lú lẫn, đau cơ bắp hoặc chuột rút (vọp bẻ), nhịp tim nhanh hoặc không đều, đau khớp
  • Xuất huyết hoặc bầm tím bất thường

Các tác dụng phụ thường không cần phải chăm sóc y tế (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):

  • Lo âu hoặc căng thẳng
  • Lú lẫn
  • Táo bón
  • Chóng mặt
  • Buồn ngủ
  • Mệt mỏi
  • Buồn ói
  • Run rẩy hoặc rùng mình

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.

Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?

Để ngoài tầm với của trẻ em và thú vật nuôi.

Cất giữ ở nhiệt độ từ 20 đến 25 độ C (68 đến 77 độ F). Tránh ánh sáng. Vứt bỏ mọi thuốc chưa dùng sau ngày hết hạn.

Để vứt bỏ các thuốc không còn cần thiết hoặc đã hết hạn:

  • Mang thuốc đến chương trình nhận lại thuốc. Hãy hỏi nhà thuốc của quý vị hoặc cơ quan thực thi pháp luật để tìm địa điểm.
  • Nếu quý vị không thể trả lại thuốc, hãy hỏi dược sĩ hoặc đội ngũ chăm sóc của mình cách vứt bỏ thuốc này một cách an toàn.

LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.

© 2025 Elsevier/Gold Standard (2024-01-23 00:00:00)

Clinical Trials

Search Cancer Clinical Trials

Carefully controlled studies to research the safety and benefits of new drugs and therapies.

Search

Peer Support

4th Angel Mentoring Program

Connect with a 4th Angel Mentor and speak to someone who understands.

4thangel.ccf.org

ChemoCare

Social Links