Tretinoin Capsules

Đây là thuốc gì?

TRETINOIN điều trị một số bệnh ung thư. Thuốc này tác dụng bằng cách làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư. Thuốc này thuộc về một nhóm thuốc được gọi là retinoid.

Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.

(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Vesanoid

Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?

Họ cần biết liệu quý vị có bất kỳ tình trạng nào sau đây không:

  • Mức cholesterol cao
  • Bệnh gan
  • Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với tretinoin, vitamin A, hoặc parabens
  • Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với các dược phẩm khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
  • Đang có thai hoặc định có thai
  • Đang cho con bú

Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?

Uống thuốc này cùng với nước. Dùng theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Không được nghiền nát, cắt hoặc nhai thuốc này. Nuốt nguyên viên nang. Dùng thuốc lúc no. Duy trì dùng thuốc, trừ khi đội ngũ chăm sóc của quý vị yêu cầu ngưng dùng thuốc.

Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Mặc dù thuốc có thể được kê toa cho trẻ em từ 1 tuổi trở lên trong các tình trạng có chọn lọc, nhưng cần phải thận trọng.

Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.

Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?

Nếu quý vị lỡ quên một liều thuốc, hãy dùng liều thuốc đó ngay khi có thể. Nếu hầu như đã đến giờ dùng liều thuốc kế tiếp, thì chỉ dùng liều thuốc kế tiếp đó. Không được dùng liều gấp đôi hoặc dùng thêm liều.

Những gì có thể tương tác với thuốc này?

Không được dùng thuốc này cùng với bất kỳ thứ nào sau đây:

  • Các thuốc retinoid khác
  • Chế phẩm bổ sung vitamin A Thuốc này cũng có thể tương tác với các thuốc sau đây:
  • Acid aminocaproic
  • Aprotinin
  • Cimetidine
  • Cyclosporine
  • Diltiazem
  • Erythromycin
  • Một số thuốc trị nấm, chẳng hạn như itraconazole, ketoconazole, và voriconazole
  • Các thuốc làm tăng nhạy cảm với ánh nắng, chẳng hạn như các thuốc tetracycline hoặc các thuốc có chứa sulfa
  • Methotrexate
  • Orlistat
  • Phenobarbital
  • Rifampicin
  • Các thuốc steroid, chẳng hạn như prednisone hoặc cortisone
  • Acid tranexamic
  • Verapamil

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.

Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?

Hãy đi gặp đội ngũ chăm sóc để kiểm tra định kỳ sự tiến triển của quý vị. Quý vị sẽ cần đi làm các xét nghiệm máu định kỳ trong khi quý vị dùng thuốc này.

Thuốc này có thể làm cho quý vị cảm thấy không được khỏe như thường lệ. Điều này không phải không phổ biến, bởi vì thuốc hóa trị liệu có thể ảnh hưởng đến cả tế bào lành lẫn tế bào ung thư. Hãy tường trình mọi tác dụng phụ. Hãy tiếp tục đợt điều trị của mình ngay cả khi quý vị cảm thấy mệt, trừ khi đội ngũ chăm sóc yêu cầu quý vị ngưng điều trị.

Hãy gọi cho đội ngũ chăm sóc của mình, nếu quý vị bị sốt, ớn lạnh, đau họng, hoặc có các triệu chứng khác của cúm hay cảm lạnh. Không được tự điều trị cho mình. Thuốc này có thể làm giảm khả năng chống lại các bệnh nhiễm trùng của cơ thể. Hãy cố tránh ở gần những người bị bệnh.

Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị bầm tím hoặc chảy máu. Hãy gọi cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị để ý thấy bất kỳ tình trạng chảy máu bất thường nào.

Hãy cẩn thận khi đánh răng hoặc xỉa răng bằng chỉ nha khoa hay bằng tăm xỉa răng, vì quý vị có thể dễ bị nhiễm trùng hoặc dễ bị chảy máu hơn. Nếu quý vị có đi làm răng, thì hãy báo với nha sĩ rằng quý vị đang dùng thuốc này.

Tránh dùng các thuốc có chứa aspirin, acetaminophen, ibuprofen, naproxen hoặc ketoprofen, trừ khi được đội ngũ chăm sóc của mình chỉ dẫn. Các thuốc này có thể che lấp triệu chứng sốt.

Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị dự định có thai hoặc nghĩ rằng quý vị có thể đang có thai. Thuốc này có khả năng gây ra các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng. Thảo luận về các lựa chọn biện pháp ngừa thai với đội ngũ chăm sóc của quý vị. Không được nuôi con bằng sữa mẹ trong khi dùng thuốc này.

Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?

Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:

  • Các phản ứng dị ứng — da bị nổi ban, ngứa, nổi mày đay, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
  • Xuất huyết — phân có máu hoặc có màu đen, màu hắc ín, ói ra máu hoặc chất màu nâu giống bã cà phê, nước tiểu màu đỏ hoặc nâu sẫm, các đốm nhỏ màu đỏ hoặc tím trên da, bầm tím hoặc chảy máu bất thường
  • Cục máu đông — đau, sưng hoặc nóng ở chân, khó thở, đau ngực
  • Sốt, ho, chóng mặt, cảm thấy ngất xỉu hoặc choáng váng, khó thở, đau xương, tăng cân đột ngột, sưng mắt cá chân, bàn tay hoặc bàn chân, có thể là dấu hiệu của hội chứng biệt hóa
  • Số lượng tế bào bạch cầu cao — sốt, mệt mỏi, khó thở, đổ mồ hôi ban đêm, thay đổi thị lực, sụt cân
  • Tăng áp lực xung quanh não — đau đầu dữ dội, thay đổi thị lực, nhìn mờ, buồn ói, ói mửa
  • Nhiễm trùng — sốt, ớn lạnh, ho, đau họng, vết thương không lành, đau khi đi tiểu hoặc khó đi tiểu, cảm giác khó chịu chung hoặc cảm thấy không khỏe
  • Tổn thương gan — đau bụng trên bên phải, chán ăn, buồn ói, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm hoặc nâu, vàng da hoặc mắt, yếu ớt hoặc mệt mỏi khác thường Các tác dụng phụ không cần phải chăm sóc y tế (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):
  • Đau xương
  • Khô hoặc kích ứng mắt, môi, miệng hoặc mũi
  • Cảm thấy mệt mỏi
  • Đau đầu
  • Buồn ói
  • Đau vùng bao tử
  • Ói mửa

Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.

Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?

Để ngoài tầm tay trẻ em.

Cất giữ ở nhiệt độ phòng từ 15 đến 30 độ C (59 đến 86 độ F). Tránh ánh sáng. Vất bỏ tất cả thuốc chưa dùng sau ngày hết hạn in trên nhãn thuốc hoặc bao thuốc.

LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.

© 2025 Elsevier/Gold Standard (2024-11-20 00:00:00)

Clinical Trials

Search Cancer Clinical Trials

Carefully controlled studies to research the safety and benefits of new drugs and therapies.

Search

Peer Support

4th Angel Mentoring Program

Connect with a 4th Angel Mentor and speak to someone who understands.

4thangel.ccf.org

ChemoCare

Social Links