
Zoledronic Acid Injection (Cancer)
Đây là thuốc gì?
ACID ZOLEDRONIC điều trị nồng độ calci cao trong máu do ung thư gây ra. Thuốc này cũng có thể được dùng kèm với hóa trị để điều trị xương yếu do ung thư. Thuốc này tác dụng bằng cách làm chậm sự giải phóng calci từ xương. Điều này làm giảm nồng độ calci trong máu quý vị. Thuốc này cũng làm cho xương của quý vị chắc khỏe hơn và ít có nguy cơ bị gãy (gãy xương) hơn. Thuốc này thuộc về một nhóm thuốc được gọi là các thuốc nhóm bisphosphonate.
Thuốc này có thể được dùng cho những mục đích khác; hãy hỏi người cung cấp dịch vụ y tế hoặc dược sĩ của mình, nếu quý vị có thắc mắc.
(CÁC) NHÃN HIỆU PHỔ BIẾN: Zometa, Zometa Powder
Tôi cần phải báo cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình điều gì trước khi dùng thuốc này?
Họ cần biết liệu quý vị có bất kỳ tình trạng nào sau đây không:
- Bị mất nước
- Bệnh về răng
- Bệnh thận
- Bệnh gan
- Mức calci trong máu thấp
- Bệnh phổi hoặc hô hấp, chẳng hạn như hen suyễn
- Đang dùng các thuốc có chứa steroid chẳng hạn như dexamethasone hoặc prednisone
- Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với acid zoledronic
- Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với các dược phẩm khác
- Phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, hoặc chất bảo quản
- Đang có thai hoặc định có thai
- Đang cho con bú
Tôi nên sử dụng thuốc này như thế nào?
Thuốc này để tiêm vào tĩnh mạch. Thuốc này được đội ngũ chăm sóc cho dùng tại bệnh viện hoặc phòng mạch.
Hãy bàn với đội ngũ chăm sóc của quý vị về việc dùng thuốc này ở trẻ em. Có thể cần chăm sóc đặc biệt.
Quá liều: Nếu quý vị cho rằng mình đã dùng quá nhiều thuốc này, thì hãy liên lạc với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.<br />LƯU Ý: Thuốc này chỉ dành riêng cho quý vị. Không chia sẻ thuốc này với những người khác.
Nếu tôi lỡ quên một liều thì sao?
Giữ đúng các cuộc hẹn cho những liều tiếp theo. Điều quan trọng là không nên bỏ lỡ liều thuốc nào. Hãy gọi cho đội ngũ chăm sóc của mình nếu quý vị không thể giữ đúng một cuộc hẹn.
Những gì có thể tương tác với thuốc này?
- Một số thuốc kháng sinh dạng tiêm
- Các thuốc lợi tiểu, chẳng hạn như bumetanide, furosemide
- Các thuốc kháng viêm không phải steroid (Non steroidal anti-inflamation drug - NSAID), các thuốc giảm đau và kháng viêm, chẳng hạn như ibuprofen, naproxen
- Teriparatide
- Thalidomide
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tương tác có thể xảy ra. Hãy đưa cho người cung cấp dịch vụ y tế của mình danh sách tất cả các thuốc, thảo dược, các thuốc không cần toa, hoặc các chế phẩm bổ sung mà quý vị dùng. Cũng nên báo cho họ biết rằng quý vị có hút thuốc, uống rượu, hoặc có sử dụng ma túy trái phép hay không. Vài thứ có thể tương tác với thuốc của quý vị.
Tôi cần phải theo dõi điều gì trong khi dùng thuốc này?
Hãy đi gặp đội ngũ chăm sóc để kiểm tra định kỳ sự tiến triển của quý vị. Có thể mất một thời gian để quý vị thấy được lợi ích của thuốc này.
Một số người dùng thuốc này bị đau cơ bắp, đau khớp hoặc đau xương nghiêm trọng. Thuốc này cũng có thể làm tăng nguy cơ bị các vấn đề ở hàm hoặc bị gãy xương đùi. Nếu quý vị bị đau dữ dội ở hàm, xương, khớp, hoặc cơ, thì hãy báo cho đội ngũ chăm sóc biết ngay lập tức. Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc của mình biết, nếu quý vị có bất kỳ cơn đau nào không dứt hoặc trở nên nặng hơn.
Hãy báo cho nha sĩ hoặc phẫu thuật viên nha khoa của mình biết là quý vị đang dùng thuốc này. Quý vị không nên có cuộc đại giải phẫu nha khoa trong thời gian đang dùng thuốc này. Hãy đến gặp nha sĩ của mình để khám răng và chữa mọi vấn đề về nha khoa trước khi bắt đầu dùng thuốc này. Hãy chăm sóc răng cho tốt trong thời gian dùng thuốc này. Bảo đảm rằng quý vị đi nha sĩ theo các cuộc hẹn tái khám thường kỳ.
Quý vị nên chắc chắn rằng mình thu nạp đủ calci và vitamin D trong khi đang dùng thuốc này. Hãy thảo luận với đội ngũ chăm sóc của mình về những thực phẩm quý vị ăn và vitamin quý vị dùng.
Hãy hỏi ý kiến đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị bị tiêu chảy nặng, bị buồn ói và ói mửa, hoặc nếu quý vị bị ra nhiều mồ hôi. Tình trạng mất quá nhiều dịch cơ thể có thể gây nguy hiểm khi quý vị dùng thuốc này.
Quý vị có thể cần đi làm xét nghiệm máu trong khi đang dùng thuốc này.
Hãy báo cho đội ngũ chăm sóc, nếu quý vị dự định có thai hoặc nghĩ rằng quý vị có thể đang có thai. Thuốc này có khả năng gây ra các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng.
Tôi có thể nhận thấy những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc này?
Những tác dụng phụ quý vị cần phải báo cho đội ngũ chăm sóc càng sớm càng tốt:
- Các phản ứng dị ứng — da bị nổi ban, ngứa, nổi mày đay, sưng ở mặt, môi, lưỡi, hoặc họng
- Tổn thương thận — giảm lượng nước tiểu, sưng ở mắt cá chân, bàn tay hoặc bàn chân
- Mức calci thấp — đau cơ bắp hoặc vọp bẻ (chuột rút), lú lẫn, cảm giác như bị kiến bò hoặc tê ở bàn tay hoặc bàn chân
- Hoại tử xương hàm — đau, sưng hoặc đỏ trong miệng, tê ở hàm, vết thương lâu lành sau khi làm răng, tiết dịch bất thường từ miệng, có thể nhìn thấy xương trong miệng
- Đau xương, khớp hoặc cơ nghiêm trọng Các tác dụng phụ không cần phải chăm sóc y tế (hãy báo cho đội ngũ chăm sóc nếu các tác dụng phụ này tiếp diễn hoặc gây phiền toái):
- Táo bón
- Cảm thấy mệt mỏi
- Sốt
- Mất cảm giác ngon miệng
- Buồn ói
- Đau vùng bao tử
Danh sách này có thể không mô tả đủ hết các tác dụng phụ có thể xảy ra. Xin gọi tới bác sĩ của mình để được cố vấn chuyên môn về các tác dụng phụ. Quý vị có thể tường trình các tác dụng phụ cho FDA theo số 1-800-332-1088.
Tôi nên cất giữ thuốc của mình ở đâu?
Thuốc này được sử dụng bởi chuyên viên y tế ở bệnh viện hoặc ở phòng mạch. Thuốc này không được cất giữ tại nhà.
LƯU Ý: Đây là bản tóm tắt. Nó có thể không bao hàm tất cả thông tin có thể có. Nếu quý vị thắc mắc về thuốc này, xin trao đổi với bác sĩ, dược sĩ, hoặc người cung cấp dịch vụ y tế của mình.